LUẬN VĂN: Đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách - Pdf 15


LUẬN VĂN:

Đánh giá thực trạng và đề ra một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lí
ngân sách Lời mở đầu

Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một giai
đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và phân bổ dự toán các khoản
chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã thông qua và có hiệu lực thi hành vào
Chương I : Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách huyện
1.1. Ngân sách
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính, đây là thành tố quan
trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc gia, các công trình trọng điểm đảm bảo hiệu quả
và tiến độ thực hiện thông qua ngân sách nhà nước giúp các nhà quản lý có thể trực tiếp
quản lý định mức phân bổ dự toán, thực hiện cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các
lĩnh vực then chốt nhằm duy trì bộ máy quản ký có nhiều khái niệm đưa ra về ngân sách
nhà nước:
. Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của nhà nước
. Theo luật ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi
của nhà nước trong dự toán đã được thực hiện trong một năm để đảm bảo trong năm nhằm
hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ đề ra.
. Có thể hiểu rằng: Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia là
bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung, yếu tố quan trọng hệ
thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước được hình thành từ:
- Mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí.
- Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nước.
- các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức.
- Các khoản vay của chính phủ. - các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, có các
văn bản pháp quy, tờ trình định mức nhận viện trợ trong năm.
1.1.2 Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là hoạt đông của nhà nước nhằm đảm bảo cân bằng thu chi
trong hệ thống ngân sách duy trì ngân sách mức ổn định, thông qua các khoản thu này nhà

hoá.
- Tỷ trọng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nứớc so với tổng vốn đàu tư xã hội năm
1999 là 25% ( so với 21,5% năm 1998). Năm 2000 là 24,4%. Điều này gắn liền với bài
toán nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
- Chi cho các mục tiêu văn hoá- xã hội. Trong đó có công trình văn hoá, bảo tồn,
bảo tàng, giáo dục, y tế.
- Chi phi cho quốc phòng, an ninh.
- Chi trả nợ nước ngoài; chủ yếu trả nợ bằng hàng hoá xuất khẩu thường chiếm
khoảng 10% chi ngân sách hay 2,85%- 3,4% GDP.
- Chi dự phòng: Đề phòng rủi ro về tài chính , thiên tai viện trợ các nước khi gặp
khó khăn.
Chỉ trong hơn một năm ( giữa năm 1997) đến cuối năm 1998 tổng thiệt hại về tài sản
do thiệt hại do thiên tai gây ra khoảng 4,7% GDP tương đương với tổng số vốn đầu tư
thuộc nguồn ngân sách tập trung. Đầu năm 1999: hạn hán nghiêm trọng nhiều vùng không
có nước dân bị đói nhà nước trích 15 tỷ đồng từ nguồn dự phòng để khắc phục hậu quả hạn
hán, thiếu nước sinh hoạt.
Ngân sách nhà nước phải cân đối trong thu chi có 3 quan điểm cân đối thu chi:
. Quan điểm thứ nhất: có bao nhiêu chi bấy nhiêu: Đây là quan điểm thắt lưng bộc
bụng, thà chậm mà chắc, có hệ số an toàn cao tránh được nguy cơ khủng hoảng tài chính-
tiền tệ nhưng phải cắt xén chi vì thu ít và hậu quả của nó là tốc độ tăng trưởng kinh tế
chậm .
. Quan điểm thứ hai: Ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chi để phát triển nguồn thu (chi
không dủ thì vay) . Đây là phương pháp một thời gian để được xem là cân đối tích cực nhưng mạo hiểm, bởi lẽ nó dẫn đến lạm phát, thâm hụt ngân sách và chứa đựng mầm
mống của khủng hoảng tiềm năng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
. Quan điểm thứ ba: tận dụng các nguồn vay ưu đãi, ưu tiên chi để nuôi thu lâu dài
và kết hợp chính sách thắt lưng buộc bụng trong nước.
1.2 . Vai trò của cấp huyện trong quản lý ngân sách

sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân.
Quản lýngân sách huyện là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của
toàn bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu hội
tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình
phù hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí ngân sách
thành công quản lý ngân sách huyện đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm
của mình, liên kết đựoc mọi người tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi
cơ hội và sức mạnh tổng hợp của cac tổ chức bên ngoài.
1.3 Quản lý ngân sách huyện.
1.3.1 Mục tiêu.
Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí tuệvà sáng
tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng loạt các chức năng
liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực hiện động viên phối hợp
điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra. . Quản lý ngân sách rõ ràng, hiệu quả giúp cho nhà nước
sử dụng tốt hơn ngân sách trung ương vào mục tiêu chương trình quốc gia, tránh được tình
trạng rối loạn trong quản lý kinh tế – tài chính của nhà nước . Mục tiêu chính là giải quyết
vấn đề liên quan đén quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Thống nhất quản lý nền tài
chính quốc gia xây dựng ngân sách lành mạnh củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tiền của nhà nước. Đặc biệt là giải quyết thoả đáng mối quan hệ về quyền lợi và
trách nhiệm giữa các cấp, cơ quan chính quyền, ổn định nền kinh tế xã hội.
- Quản lý ngân sách huyện hiệu quả là bước quan trọng mà nhà nước cần thực hiện
khẳng định tính minh bạch, trình độ quản lý của các cán bộ công chức tuyến cơ sở, tránh
thất thoát các nguồn vốn đầu tư, chi sai nguyên tắc đỡ đi phần nào gánh nặng về tài chính
cho ngân sách trung ương. Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí tuệ và sáng tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện
đồng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực
hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra.
1.3.2 Nguyên tắc quản lý.

định, nhanh chóng. Đó là sinh mệnh chính trị của cơ quan hành chính nhà nước, làm sao
cho các đặc trưng của hệ thống và mục tiêu thực hiện một cách tốt đẹp.
- Phân cấp.
Nội dung của nguyên tắc : Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và
dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ thực hiện trong khuôn khổ
tập trung là thống nhất đường nối chủ trưong, kế hoạch phát triển của hệ thống thống nhất
các quy chế quản lý, thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị các cấp và xác
định rõ vị trí trách nhiệm quyền hạn của các cấp, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa cho hệ
thống phát triển.
- Kết hợp hài hoà các lợi ích liên quan dến hệ thống quản lý ngân sách trước hết
là quản lý con người, là tổ chức tích cực làm việc của con người. Con người có những lợi
ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định. Do đó một trong những nhiệm vụ quan
trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả. Lợi
ích là sự vân động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào dố
của con người lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
con người.
Nội dung nguyên tắc: Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, có liên quan đến hệ thóng trên
cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan.
Các biện pháp kết hợp tốt các lợi ích.
.Thực hiện một đường nối phát triển đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật
khách quan phù hợp với đặc điểm của hệ thống . Đường lối đó phản ánh cơ bản và lâu dài
của mỗi thành viên trong hệ thống . Xây dựng và thực hiện các quy hoạch , kế hoạch
chuẩn xác kế hoạch phải quy tụ quyền lợi , có tính hiện thực cao .
- Tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của vấn đề : Đó là làm sao để cùng một cơ sở vật
chất kĩ thuật nguồn tài nguyên , lực lượng lao động hiện có của hệ thống trong các giai
đoạn phát triển có thể tạo ra kết quả cao nhất có lợi ích nhất cho hệ thống quản lý ngân
sách . CMARK đã nhận định : Khi muốn có sản xuất tập thể thì việc tính toán thời gian tất

phân bổ dự toán thu chi trong hệ thống ngân sách . Đây là mối quan hệ giữa thế và lực của
hệ thống quản lí ngân sách . Lùc là tiềm năng của hệ thống còn thế là mối quan hệ của hệ
thống trong môi trường của hệ thống
- Biết dừng lại đúng lúc
Nguyên tắc đòi hỏi các nhà quản lí ngân sách khi thực hiện mỗi giải pháp nào cũng
chỉ nên sử dụng có thời hạn có mức độ
- Dám mạo hiểm đưa ra nhưng quyết định mang tính đột phá trong lĩnh vực quản lí
ngân sách
Đòi hỏi cơ quan quản lí ngân sách có những quyết định về định mức thu chi nhằm
hoàn thiện . Người xưa từng nói : Bất đại trận bất đại thành có thể thu nhái được thành
công nhưng mạo hiểm cũng có nghĩa là đồng nghĩa với tự sát . Nếu nhà lãnh đạo hệ thống
là những người nhu nhược khó có thể thực hiện nguyên tắc này.
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Huyện
1.3.3.1 Nhân tố chính trị xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Hệ thống chính trị quốc gia có vai trò quan trọng trong việc khoán chi và định mức
thu trong hệ thông quản lí ngân sách . Các cơ quan trong hệ thông quản lí ngân sách cần
chuyển đổi theo hướng tinh giảm bộ máy quản lí đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả. Từ
năm 1986 đất nước ta thực hiện đổi mới từ một nước tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa . Với chủ trương đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa tân dụng mọi điều kiện thuận lợi bên ngoài huy động tối đa vốn
để phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân , củng cố phát triển lực lượng sản xuất
xây dựng mối quan hệ nhưng vẫn bảo tồn giữ gìn bản sắc dân tộc mục tiêu là dân giàu
nước mạnh xã hội công bằng văn minh , xóa bỏ áp bức bất công tạo cho mọi người có
cuộc sống ấm no hạnh phúc . Muốn cho dân giàu đòi hỏi huyện cần động viên mọi nguồn
lực trong xã hội phát huy cao độ tính tự chủ của toàn dân kích thích sự sáng tạo trọng dụng
tài năng tạo động lực phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại , khai thác mọi tiềm năng để phục vụ mục tiêu xây dựng thành công cơ sở
vật chất kĩ thuật phát triển kinh tế . Kinh tế thi trường đòi hỏi chúng ta phát triển kinh tế

Theo điều 2 Luật ngân sách nhà nước : Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản
thu từ thuế , phí , lệ phí các khoản thu từ hoạt động kinh tế nhà nước , các khoản thu từ
hoạt động kinh tế , các khoản đong góp của tổ chức cá nhân , các khoản viện trợ , các
khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật . Thu ngân sách nhà nướcc bao gồm
thuế ,phí, lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật , các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nước như lợi tức từ vốn góp nhà nước , thu từ hoạt động sự
nghiệp , thu hồi quỹ dự trữ tài chính , thu tiền sử dụng đất , các khoản huy động đóng góp
của tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở , các khoản đóng góp của
các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng , thu di sản nhà nước được hưởng
theo kết dư ngân sách năm trước , tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại
các đơn vị hành chính . Căn cứ theo luật ngân sách ban hành ngày 20/3/1996 và luật sửa
đổi bổ sung và căn cứ theo quyết định số 4329/ QĐ - UBNN ngày 07/12/2007 của UBNN
tỉnh Hải Dương . Các nguồn thu ngân sách huyện bao gồm : Tiền bổ sung từ ngân sách cấp
trên , số tiền dư của năm trước , các khoản thu phí , lệ phí tại phường , thị trấn , số tiền do
ủng hộ đóng góp tự nguyện của tổ chức , cá nhân , số tiền từ các khoản thu khác, thu tiền
sử dụng đất nông nghiệp , thu thuế ngoài quốc doanh bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp
, thu tiền sử dụng đất , thuế nhà đất , lệ phí trước bạ .
Thuế là biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm huy động bộ phận thu nhập
từ lao động của cải vốn việc chi tiêu hàng hoá , dịch vụ của các chủ thể cá nhân và pháp
nhân nhằm huy động để trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nước . Việc thu thuế bao
giờ cũng được thể chế bằng hệ thống pháp luật.Thuế là cơ quan pháp luật ban hành quy
định thủ tục rất chặt chẽ có thuế VAT , thuế môn bài , thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế
sử dụng .
_ Lệ phí là khoản thu mang tính chất bù đắp những chi phí của nhà nước đã bỏ ra để
phục vụ hay đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của tổ chức cá nhân có các loại phí như khai
sinh , khao tử , đăng kí kết hôn , đăng kí hộ tịch , lệ phí trước bạ , lệ phí chứng nhận quyền
sử dụng đất . Việc thu thuế do cơ quan thuế trực tiếp thu : Thuế xuất nhập khẩu do cơ quan
hải quan , các loại phí và lệ phí thường là đơn vị công ích , đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan

- Trình tự lập dự toán ngân sách huyện
. Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn , lập dự toán ngân sách do cơ quan
hành chính cấp trên giao
. Lập dự toán thu ngân sách huyện
. Lập dự toán chi ngân sách huyện
- Chấp hành kế hoạch ngân sách huyện
. Chấp hành thu ngân sách huyện : Tổ chức thu thuế phát sinh trên địa bàn huyện
quản lí các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương hoàn trả khoản thu chấp hành các
khoản chi ngân sách như chi thường xuyên , chi đầu tư phát triển một cách nghiêm túc .
Quyết toán ngân sách huyện phải được thực hiện qua các văn bản pháp luật quy theo luật
ngân sách nhà nước bao gồm quyết toán chi , thu ngân sách huyện . Cần đảm bảo yêu cầu
kế họch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và có tác động
tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thực hiện đầy đủ quan điểm
chính sách tài chính quốc gia . Căn cứ phương hướng chủ trương , nhiệm vụ phát triển dựa
trên kế hoạch phát triển của huyện trong năm kế hoạch ngân sách của nưm trước phù hợp
với chế độ tiêu chuẩn định mức cụ thể về dự toán thu chi ngân sách nhà nước
Chấp hành ngân sách huyện
Căn cứ lập bao gồm : Các quy định của hiến pháp và pháp luật do quốc hội ban hành
có liên quan đến hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước . Luật ngân sách nhà
nước và các nghị định của chính phủ quy định , thông tư hướng dẫn của bộ tái chính căn
cứ vào kế hoạch cơ quan đã được phê duyệt để phấn đấu hoàn thành , các cơ quan tài chính
, thuế , kho bạc các cấp phải căn cứ vào kế hoạch quy định của nhà nước để thực hiện kiểm
soát thu chi.
. Quyết toán ngân sách nhà nước căn cứ vào : Các yêu cầu quy định cụ thể của các
hình thức quyết toán , các hệ thống mẫu biểu phản ánh quyết toán , thời gian tiến hành lập
quyết toán , nội dung quyết toán , trình tự quy định công tác thực hiện quyết toán chi tiết .
Thông tư hướng dẫn của bộ tài chính về phạm vi thời gian được điều chỉnh để thực hiện
quyết toán đúng nội dung và niên độ kế toán xử lí các khoản thu còn bỏ sót sai quy định
của luật pháp.

hoặc có biến động lớn về nguồn thu nhiệm vụ chi .

1.4.3 Đối với chấp hành dự toán ngân sách
Để căn cứ chấp hành ngân sách tốt các địa phương căn cứ dự toán ngân sách và
phương án phân bổ dự toán đã được UBND , HĐND thông qua các khoản chi cần phải có
trong mục lục danh sách chi của chính phủ , các cơ quan thu phải được thu theo mùa vụ thì
đề nghị cơ quan tài chính cấp trên cáp sổ bổ sung cân đối trong dự toán được giao cho phù
hợp .Các khoản chi tiền mặt được quản lí chặt chẽ và chuyển khoản tại kho bạc nhà nước
cơ quan thu đã được phối hợp phối hợp với ban tài chính thực hiện đúng thu đủ khi thu
tiền của các cá nhân tổ chức cần phải có biên lai thu tiền . Đối với chứng từ kế toán :
Khoản thu được hưởng 100% , kho bạc nhà nước chuyển liên chứng từ thu cho ban tài
chính các khoản thu phân chia với cấp trên kho bạc nhà nước lập bảng kê các khoản thu
ngân sách có phân chia cho xã gửi ban tài chính , các khoản thu bổ sung phòng tài chính
kế hoạch huyện dựa vào dự toán số thu bổ sung đã giao cho xã thị trấn khả năng cân đối
ngân sách thông báo số bổ sung cho các đơn vị giao dự toán .
1.4.4 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách , định mức thu hợp lí và công tác kiểm
tra giám sát hoạt động đảm bỏ tính minh bạch rõ ràng trong quản lí ngân sách
Các tổ chức đơn vị cá nhân đã thực hiện chi đúng dự toán được giao đúng chế độ tiêu
chuẩn định mức đúng mục đích các khoản tiền đã chi thực hiện ở kho bạc nhà nứoc thông
qua phiếu chi chấp hành nghiêm túc pháp luật về kế toán thống kê và quyết toán sử dụng
kinh phí . Các ban tài chính tiến hành thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức
bố trí nguồn lức theo dự toán đáp ứng nhu cầu chi lương , chi hoạt động sự nghiệp đầy đủ
kịp thời cho UBND về các khoản chi sai chế độ để có chế độ biện pháp xử lí kịp thời . Các
khoản chi cần đảm bảo các điều kiện đã được ghi trong dự toán được giao thông qua các
cấp có thẩm quyền quyết định chi đúng chi theo chế độ tiêu chuẩn định mức quy định .
Đối với các khoản tạm ứng tiền cho nhà thầu công tác chuẩn bị hội nghị phải có đủ chứng
từ hợp lí thanh toán bằng hình thức chuyển khoản ,các khoản chi từ nguồn thu được giữ lại

gồm công nghiệp ,cơ khí , hóa chất, vật liệu xây dựng , chế biến lương , thực phẩm , dệt
may , da , in và công nghiệp khác ( Theo số liệu thống kê năm 1999) . Các điểm công
nghiệp dọc đường 5: Điểm phúc thành thuộc kinh môn cách Hải Phòng 21 km gồm công nghiệp lắp ráp và chế tạo máy móc thiết bị , chế biến nông sản . Điểm An lưu gồm công
nghiệp chế biến nông sản và các nghành dịch vụ kỹ thuật cho khu vực công nghiệp Nhị
Chiểu – Kinh Môn . Khu vực Phả Lại – Chí Linh –Kinh môn gồm 2 cụm công nghiệp Phả
lại, Chí Linh, Kinh Môn : Công nghiệp điện than hóa chất, vật liệu xây dựng, sành sứ thủy
tinh và gia giầy. Với sự chỉ đạo và đầu tư thích đáng của chính phủ cho Hải Dương trong
những năm gần đây đặc biệt là việc xây dựng huyện Tứ Kỳ thành vùng kinh tế trọng điểm
của Hải Dương. Sự đầu tư và khai thác thế mạnh của huyện đă tạo ra những chuyển dịch rõ
rệt về cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế tiềm năng và
nguồn nhân lực, liên kết với các vùng khác trên khu vực thành phố Hải Dương cùng phát
triển. Huyện Tứ Kỳ nằm giữa các huyện Thanh Hà, Chí Linh, Kinh Môn, Ninh Giang bốn
bề bao bọc bởi hệ thống sông tạo điều kiện cho giao lưu đường thủy. Giao thông đường bộ
chủ yếu là tuyến đường 191( nay được nâng cấp thành đường 391 ) được coi là kênh giao
thông quan trọng có thể triển khai đi các xã thị trấn trên địa bàn huyện. Trên địa bàn có 27
xã: An Thanh, Cộng Lạc, Thanh Kỳ, Tây Kỳ, thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên, Kỳ Sơn, Ngọc
Sơn trong những năm gần đây với chủ trương phấn đấu Việt Nam thành nước công nghiệp
vào năm 2020 bằng cách đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Bộ mặt kinh tế xã hội
đã có sự thay đổi rõ rệt: Cuộc sống của người dân được nâng cao, ngành dịch vụ buôn bán
phát triển. Trên cơ sở khai thác thế mạnh của huyện thì nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh
đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực công nghiệp và thủ công nghiệp , thương
mại dịch vụ . Các hoạt động kinh tế đã phát triển với độ cao, sự áp dụng khoa học kỹ thuật,
kiên cố hóa kênh mương đã được thực hiện tốt trong những năm gần đây. Đặc biệt là sự
chuyển đổi cây trồng từ trồng cây lúa nước sang cây ăn quả như Vải, Nhãn, Bưởi có năng
xuất cao. Hình thức chuyển đổi theo hình thức VAT ngày càng được nhân nên rộng rãi như
trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên đã tạo thêm khoản thu nhập đang kể cho người dân .
Đa số các diện tích đất hoang đã được khai phá và sử dụng triệt để diện tích mặt nước mặt

đào tạo như trường Bán công Hưng Đạo ( Tại xã Hưng Đạo) . Trường cấp II Tây kỳ ( Tại
xã Tây kỳ) , trường cấp I xã Đông Kỳ ( Tại xã Đông Kỳ) nhiều trường học được sửa chữa
nâng cao chất lươẹng dạy và học như trường cấp III Tứ Kỳ , trường cấp II thị trấn Tứ Kỳ.
Khẳng định sự nỗ lực của Đảng , nhà nước trong vấn đề dạy và học . Huyện Tứ Kỳ được
coi là cơ bản đã hoàn thành chương trình phổ cập trung học phổ thông , phong trào thi đua dạy tốt học tốt , tấm gương điển hình về người làm kinh tế giỏi thường xuyên được đưa lên
trang nhất báo Hải Dương . Vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được
chú trọng. Các bệnh viện đa khoa tuyến huyện , trung tâm y tế xã phường ngày càng được
trang bị nhiều cơ sở vật chất , thẻ bảo hiểm y tế được phát miễn phí cho diện nghèo , diện
chính sách ngày nhiều hơn để phục vụ ngày càng thuận lợi cho công tác khám chữa bệnh
của người dân . Các lực lượng y tế trên địa bàn huyện huyện đã phối hợp chặt chẽ với nhau
trong việc chăm sóc sức khỏe , 100% trẻ sơ sinh được tiêm phòng hàng tháng , công tác
phòng chống dịch bệnh , dập dịch như vi rút cúm gà , phòng chống HIV/ADIS được quán
triệt và thực hiện nghiêm túc có những chính sách ưu đãi với con em thương binh, bệnh
binh diện chính sách. Phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, xóa nhà tranh tre nứa lá hầu như
được thực hiện khá nghiêm túc. Đời sống văn hóa tinh thần được cải thiện, nhiều công
trình văn hóa, tín ngưỡng được xây dựng ngày càng nhiều để phục vụ tốt nhu cầu người
dân. Các lễ hội truyền thống được khôi phục và bảo tồn như lễ hội Miếu Xoài, Đống ốc
hàng năm được tổ chức vào ngày 10/2 các trò chơi như cờ tướng, kéo co, chọi gà, bóng
chuyền, hàng năm được tỏ chức vào dịp đầu xuân. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ được
tổ chức thường xuyên trong các dịp đại hội trường học, công trình văn hoá, phong trào văn
hoá thể dục thể thao ngày càng được quan tâm hơn. Các công trình đã được quy hoạch
một cách thích hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn như công trình xây dựng
tương tài , quy hoạch khu vực chợ trường học ra xa khu dân cư nhằm tránh ảnh hưởng đến
đời sống người dân công viên cây xanh cũng đang dược xúc tiến và xây dựng một cách
nhanh nhất sao cho kịp tiến bộ với các công trình khác có thể nóinhững thành tựu về chính
trị kinh tế văn hoá huyện thật đáng nghi nhận. Bên cạnh đó còn nhiều tồn tại, khó khăn cần
phải được khắc phục như việc giả quyết tranh chấp đất đai ngày càng có xu hướng gia

- Thuế môn bài 300 342 350
- Thuế giá trị gia tăng 925 1315 2010
- Thuế thu nhập doanh
nghiệp
570 733 880
- Thuế tài nguyên 0 0 50
- Thu khác 5 10 10
2 Thuế trước bạ 170 1400 1500
3 Thuế sử dụng đất nông
nghiệp
110 100 120
4 Thuế nhà đất 1200 1400 900
5 Thu tiền sử dụng đất 12000 15000 17000
6 Thuế chuyển quyền sử đất 200 250 370 7 Thu tiền thuê đất 160 220 850
8 Thu phí lệ phí 300 320 0
9 Thu khác ngân sách 100 150 900
10

Thu khác tại xã 3390 2800 17000
(Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng dự toán thu ngân sách huyện đã có nhiều kết quả. Thu
ngân sách tăng lên qua các năm 2006. Dự toán thu năm 2007 là 24040 ( triệu đồng). Năm
2008 là 27110 ( triệu đồng). Chúng ta cũng đã nhận thấy các khoản thu bổ sung chiếm tỉ lệ
khá cao trên tổng dự toán thu ngân sách nhưng các khoản thu này luôn được điều chỉnh qua
các năm và được bổ sung thường xuyên. Các khoản thu phí, lệ phí được xem là khoản thu thay
đổi qua các năm đây là khoản thu ổn định tăng lên từ 300 triệu đồng trong năm 2006 lên tới
1500 triệu đồng năm 2008 các khoản thu gồm các khoản thu vè lệ phí hnàh chính ( công

Theo quyết định số 4529/ QĐ- UBND ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh Hải Dương
nội dung chi ngân sách bao gồm các khoản chi thường xuyên cho đơn vị hành chính sự
nghiệp. kKhoan chi cần đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cấp chính quyền , bộ
máy hành chính giúp cho chính quyền thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình
Biểu 2 : Tổng hợp chi ngân sách huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải Dương
< Đơn vị :Triệu đồng >
STT

Diễn giải Dự toán
năm 2006
Năm 2007 Năm 2008
Quân số Dự toán Quân số Dự toán
Tổng chi ngân sách huyện:

8449 201 10319 332 74248

Chi sự nghiệp kinh tế
- Chi sự nghiệp giao
thông
- Chi sự nghiệp nông
nghiệp
- Chi sự nghiệp chống
lụt bão
1584
662

275

128


- Chi sự nghiệp kinh tế
khác
- Chi vệ sinh môi
trường
- Chi quy hoạch dự án
414

30

75
0

_

_
420

30

90
_

_

_
_

30

90

(Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương)
Quyết định số 4329 / QĐ- UBND tỉnh Hải Dương áp dụng hình thức chi là chi bằng
tiền mặt và chuyển khoản. Các khoản chi phải có dự toán rõ ràng đảm bảo cân đối giữa

Trích đoạn Biện pháp đối với chi ngân sách nhà nước cấp huyện Đối với các cán bộ quản lí ngân sách nhà nước Kiến nghị đối với cấp huyện
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status