Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty khách sạn du lịch Kim Liên - Pdf 16

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát
triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực,
phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh
nh hiện nay các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc thông tin về thị trờng về
nguồn khách trên cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trờng
giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản phẩm tối u, xác định đợc giá bán hợp
lý đảm bảo vừa tận dụng đợc nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao.
Để thực hiện tất cả các điều nói trên yếu tố con ngời đóng vai trò quan trọng
hơn cả, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động luôn đợc các doanh
nghiệp quan tâm thích đáng. Vì vậy đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty khách sạn du lịch Kim Liên" là đề tài em lựa chọn cho
khoá luận văn tốt nghiệp".
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
* Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động
trong khách sạn, hiệu quả sử dụng lao động tại khách sạn của Khách sạn du
lịch Kim Liên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại Công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
* Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động
trong kinh doanh khách sạn.
2. Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty khách sạn du lịch Kim Liên.
3. Đa ra những biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty khách sạn du lịch Kim Liên.
1
3. Đối t ợng phạm vi và ph ơng pháp nghiên cứu.
* Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là: vấn đề lao động và sử dụng lao
động trong kinh doanh khách sạn, với các đặc điểm và giải pháp nâng cao

mãn thì trong họ lại nảy sỉnh ra một nhu cầu khác ở mức độ cao hơn. Vì vậy
"Đẳng cấp nhu cầu" của Maslon là một trong những học thuyết nhận thức về
động cơ thúc đẩy con ngời. Nó cho rằng khách hàng suy nghĩ trớc khi hành
động, thông qua quá trình ra quyết định hợp lý. Maslow đề cập tới năm phạm
trù về nhu cầu:
1. Sinh lý
2. An toàn
3. Quan hệ xã hội
4. Sự kính trọng
5. Tự thể hiện.
Trong các nhu cầu trên nhu cầu sinh lý là nhu cầu thiết yếu vì con ngời
muốn tồnt ại và phát triển thì phải cần nhu cầu ăn uống, ở, mặc, th giãn về thể
dục. Do đó con ngời dù có có đi du lịch hay không thì họ đều phải ăn uống và
nghỉ ngơi. Vì vậy kinh doanh khách sạn theo nghĩa hẹp là kinh doanh dịch vụ
lu trú bao gồm dịch vụ buồng ngủ và một số dịch vụ bổ sung kèm theo còn
theo nghĩa rộng thì kinh doanh khách sạn là một hình thức kinh doanh dịch
vụ lu trú bao gồm dịch vụ buồng ngủ, dịch vụ ăn uống và dịch vụ bổ sung.
Quan niệm một cách đầy đủ nhất thì kinh doanh khách sạn là một hình
thức kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn uống,
vui chơi, giải trí và các nhu cầu khác của khách du lịch trong thời gian lu lại
tạm thời ngoài nơi ở thờng xuyên của họ tại các điểm du lịch và mang lại lợi
ích kinh tế cho cơ sở kinh doanh.
3
Từ định nghĩa trên ta thấy kinh doanh khách sạn có ba chức năng cơ
bản:
Chức năng sản xuất: Trực tiếp tạo ra sản phẩm dới dạng vật chất. Chức
năng lu thông: Bán sản phẩm có đợc của mình hoặc của ngời khác.
Chức năng tiêu thụ sản phẩm: Tạo ra các điều kiện để tổ chức tiêu dùng
sản phẩm ngay tại khách sạn.
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn.

hậu theo thời gian, thoả mãn đợc nhu cầu của khách. Làm đợc điều đó thì
khách sạn phải đầu t một dung lợng vốn lớn.
Ngoài lợng vốn trên, khách sạn còn cần một lợng vốn cho chi phí tiền
đất, giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, cấp thoát nớc, bu
chính viễn thông, đờng xá, khắc phục tính thời vụ (đối với các khách sạn có
tính thời vụ), rồi vốn để duy trì hoạt động ban đầu cho tới khi thu đợc lãi...
Đầu t cơ bản thuộc chi phí cố định gồm sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ. Tỷ
trọng chi phí cơ bản cao. Chi phí biến đổi trong một đêm không lớn nhng chi
phí cố định ở mọi lúc, mọi nơi nó chịu sức ép của cạnh tranh. Vì điều kiện vật
chất tham gia vào quá trình kinh doanh không đợc sai sót mà nó phải tuyệt vời
ngay từ đầu.
Vậy kinh doanh khách sạn đòi hỏi chi phí đầu t cơ bản liên tục do đây là
loại chi phí cho chất lợng. Ngành kinh doanh khách sạn phải làm cho cái áo
luôn luôn hợp mốt trong mọi trờng hợp.
- Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lợng lao động trực tiếp t-
ơng đối cao.
Do nhu cầu của con ngời rất phong phú, đa dạng và có tính cao cấp, hay
nói một cách khác sản phẩm khách sạn không có tính khuôn mẫu. Cho nên
không thể dùng ngời máy để thay thế con ngời đợc mà phải sử dụng chính
con ngời để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách và mức độ phục vụ phải cao.
Mà dịch vụ thì chủ yếu dùng lao động sống đó là con ngời. DO yêu cầu cao
cấp của khách cho nên các nhà kinh doanh khách sạn phải nâng cao chất lợng
sản phẩm đặc biệt là thái độ của nhân viên phục vụ. Vì sự thoả mãn bằng sự
cảm nhận, sự mong chờ. Hay ta có công thức tơng đơng:
S = P - E
Trong đó E là một đại lợng tơng đối ổn định chịu ảnh hởng của nhân tố
khách quan và chỉ phụ thuộc vào nhân tố chủ quan. Vậy muốn tăng S thì phải
đẩy P lên. Mà P là sự cảm nhận. Đó là sự cảm nhận bằng cơ quan giác quan
5
của khách khi bắt đầu đến khách sạn. Muốn tăng P thì các nhà kinh doanh

ời ta không thể đếm đợc số lợng khách hàng trong một ca làm việc của một
6
nhân viên để đánh giá mà phải xem trong số khách hàng mà nhân viên phục
vụ có bao nhiêu ngời hài lòng.
- Lao động trong khách sạn đòi hỏi độ chuyên môn hoá tơng đối cao.
Tính chuyên môn hoá hiểu theo cách 1: Đó là tính chuyên môn hoá theo các
bộ phận. Trong khách sạn có nhiều bộ phận mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm
vụ khác nhau. Cho nên khi tuyển dụng nhân viên phải theo chuyên ngành và
đợc đào tạo chuyên sâu. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc thay thế lẫn
nhau giữa các nhân viên trong các bộ phận. Vậy có nghĩa là định mức lao
động trong khách sạn cao.
Do vấn đề chủ quan khác mà gây ra thiếu hụt đột xuất của khách sạn.
Mà các nhà kinh doanh khách sạn mong muốn chi phí lao động giảm. Vậy
khách sạn cần đảm bảo một số lợng nhân viên hợp lý và có khả năng lấp chỗ
trống khi khách sạn hoạt động vào thời điểm đông khách.
+ Tính chuyên môn hoá theo cách 2: Theo thao tác kỹ thuật: Tức là ngời
ta có xu hớng chuyên môn hoá theo cung đoạn phục vụ. Vì muốn chất lợng
phục vụ cao thì khả năng mắc lỗi phải giảm. Cho nên ngời nhân viên phải làm
quen với một công việc. Điều này gây khó khăn cho nhà kinh doanh khách
sạn khi mà nhân viên cứ phải làm 1 công việc sẽ rất nhàm chán.
Khi tính chuyên môn hoá càng cao thì định mức lao động càng cao. Điều
này ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh. Muốn tăng hiệu quả kinh doanh thì
giảm chi phí lao động.
- Thời gian lao động trong khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng
của khách.
Thời gian làm việc trong khách sạn thờng tơng ứng với việc đến và đi
của khách. Khách sạn dờng nh làm việc 365 ngày trên 1 năm, 24h trên 1 ngày
và không có thời gian đóng cửa. Đặc điểm này gây khó khăn trong quản trị
nhân sự: đòi hỏi ngốn lợng lao động lớn cho nên khó khăn trong công tác
phân công lao động, ảnh hởng tới việc tính lơng, giờ công một cách chính

lao động trong tập thể cũng nh các mối quan hệ giữa các nhóm đó. Có hai loại
cơ cấu cơ bản trong tập thể ngời lao động, đó là:
Cơ cấu dân c
Cơ cấu về trình độ nghiệp vụ.
- Đặc điểm về cơ cấu dân c: Cơ cấu dân c là tập hợp nhóm ngời lao động
theo tuổi tác, giới tính, dân tộc và thành phần xã hội.
8
+ Cơ cấu lao động theo độ tuổi: Trong khách sạn độ tuổi trung bình của
ngời lao động tơng đối thấp. Lao động nữ thờng ở tầm tuổi từ 20-30 tuổi, tập
trung chủ yếu ở các bộ phận lễ tân, bàn, bar. Nam giới ở độ tuổi 20-40 tuổi th-
ờng đợc bố trí ở các bộ phận lái xe, bảo vệ, bếp. Tuy nhiên độ tuổi lao động
còn phụ thuộc vào từng nghiệp vụ và từng chức vụ lao động có độ tuổi trung
bình cao thờng đợc bố trí ở bộ phận quản lý vì có sự đòi hỏi nhiều kinh
nghiệm trong nghề, còn ở những khu vực cần giao tiếp trực tiếp với khách ng-
ời ta sử dụng lao động có độ tuổi tơng đối thấp. Tuy nhiên khi lựa chọn lao
động ngời ta thờng tuyển chọn lao động có độ tuổi khá chênh lệch để có khả
năng xếp xen kẽ trong quá trình làm việc chẳng hạn những ngời có kinh
nghiệm lâu năm trong nghề khi làm việc với những ngời trẻ tuổi sẽ truyền đạt
kinh nghiệm cho những ngời trẻ.
+ Cơ cấu lao động theo giới tính: Trong kinh doanh khách sạn lao động
nữ thờng chiếm tỷ lệ cao hơn lao động nam nhng xu hớng hiện nay việc tuyển
có chiều hớng ngợc lại.
Cũng nh cơ cấu lao động về độ tuổi, cơ cấu giới tính của lao động trong
khách sạn cũng thay đổi theo từng nghiệp vụ và từng chức vụ. ở bộ phận
ngoại cảnh thì thờng 100% là nữ, ở tổ bảo vệ, bảo dỡng thì thờng 100% là
nam. Nói chung tuỳ theo tính chất kinh doanh của khách sạn mà có sự phân
chia lao động theo giới tính khác nhau. Xu hớng cơ cấu lao động hiện nay
cũng có nhiều thay đổi là sự trẻ hoá lực lợng lao động trong khách sạn, cũng
nh trình độ văn hoá và ngoại ngữ ngày càng đợc nâng cao. - Cơ cấu về trình
độ nghiệp vụ: là tập hợp những nhóm ngời lao động theo trình độ nghiệp vụ,

ngủ, vui, chơi giải trí ở một số thời điểm trong ngày, tháng, năm... do đó việc
quản lý lao động phải hết sức đợc chú trọng và đáng quan tâm.
- Tính luân chuyển:
Tính luân chuyển lao động trong khách sạn thể hiện ở chỗ, một nhân
viên đợc tuyển vào một bộ phận nào đó và sau một số năm công tác, hay ứng
với một số tuổi nhất định thì họ sẽ phải chuyển sang bộ phận khác. Ví dụ nh
một nhân viên làm ở bàn, bếp đến một độ tuổi nào đó (30 tuổi trở lên) thì họ
sẽ chuyển làm nhân viên buồng hoặc bếp. Tuy nhiên, ứng với mỗi lần luân
chuyển nh vậy họ phải đợc đào tạo nghiệp vụ một cách khoa học để có thể
đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm.
10
3. Phân loại lao động trong khách sạn.
Nh ta đã biết xuất phát điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động là
chi phí và kết quả lao động. Qua nghiên cứu đặc điểm lao động ở khách sạn ta
thấy đợc với từng bộ phận, từng hoạt động kinh doanh cụ thể thì các chi phí
lao động bỏ ra và kết quả đạt đợc là khác nhau.
Vậy để có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động chung ở khách
sạn, ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận. Các bộ phận
này đợc phân chia theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ vào hoạt động kinh doanh, lao động trong khách sạn đợc phân
chia thành các bộ phận.
+ Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh lu trú: bao gồm các lao
động thực hiện các dịch vụ về lu trú.
+ Lao động thực hiện các hoạt động kinh doanh ăn uống: bao gồm lao
động ở các bộ phận bếp, bàn, bar...
+ Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ khác bao gồm
massage, karaoke...
- Căn cứ vào mức độ tác động vào quá trình kinh doanh của khách sạn. +
Lao động gián tiếp: Gồm những lao động hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh
doanh nh cán bộ quản lý: ban giám đốc nhân viên hành chính, thống kê, tài

Chi phí lao động biểu hiện ở thời gian lao động, tiền lơng...
Vậy bản chất của việc sử dụng lao động có hiệu quả trong kinh doanh
khách sạn là cùng với một chi phí lao động bỏ ra làm sao tạo ra đợc nhiều lợi
nhuận tăng doanh thu và đảm bảo đợc chất lợng phục vụ. Hay nói một cách
khác là phải tiết kiệm và mọi sự tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm thời gian.
Thời gian lao động ở đây không chỉ là thời gian lao động trong doanh nghiệp
mà còn tiết kiệm thời gian lao động cho toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả lao
động trong ngành kinh doanh khách sạn, không thể phục vụ kém ngời tiêu
dùng không để khách mất nhiều thời gian chờ đợi với ý nghĩa toàn bộ nền
kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong ngành phải đảm
bảo tiết kiệm chi phí tiêu dùng của khách, tiết kiệm thời gian cho ngời tiêu
dùng phải phù hợp với lợi ích của xã hội, nhng cũng phải đảm bảo lợi ích cho
doanh nghiệp tức là doanh thu phải bù đắp chi phí và doanh nghiệp có lãi.
12
Mâu thuẫn này thể hiện một cách khách quan, đòi hỏi phải có phơng hớng
giải quyết nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay.
4.2. Các chỉ tiêu cụ thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
* Yêu cầu đối với các chỉ tiêu:
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết, thông
qua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kỳ trớc,
so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành các doanh nghiệp trong cùng
địa bàn, để thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình đã tốt hay
cha, từ đó phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc
tổ chức, quản lý và sử dụng lao động để đạt đợc hiệu quả sử dụng lao động
cao hơn. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong từng doanh nghiệp không
thể nói một cách chung chung mà phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá năng suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân
viên, hiệu quả sử dụng thời gian lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ
sở chi phí lao động ta còn có hiệu quả sử dụng lao động qua các chỉ tiêu
doanh thu trên 1000đ tiền lơng, lợi nhuận thu đợc trên 1000 đ tiền lơng. Tuy

doanh với nhau.
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian
nhất định (tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là
bao nhiêu.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N):
N = (2)
Trong đó: N: Lợi nhuận bình quân 1 lao động
LN: Tổng lợi nhuận
T: Tổng số lao động
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở
khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận (tháng, quý, năm) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi ng-
ời lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản
xuất mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nớc. Chỉ tiêu này
có thể tính cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh
giá, so sánh hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận, từ đó có biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận.
14
- Ngoài ba chỉ tiêu cơ bản trên, còn một số chỉ tiêu bổ sung nhằm đánh
giá hiệu quả sử dụng lao động.
= (3)
ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết cứ 1đ chi phí lơng bỏ ra đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu
= (4)
ý nghĩa của chỉ tiêu này: cho biết cứ 1đ chi phí lơng trong kỳ mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn nó phản
ánh doanh nghiệp sử dụng quỹ lơng càng hiệu quả.
= (5)
ý nghĩa chỉ tiêu này cho biết ứng với một đồng doanh thu thì sẽ cần bao
nhiêu chi phí lơng cho lao động sống.

giờ máy móc chạy an toàn trong ngành, số ngày an toàn trong năm và trình
độ kỹ thuật của nhân viên trong tổ.
+ Tổ dịch vụ khác: Hiệu quả sử dụng lao động của tổ chức đánh giá
thông qua các chỉ tiêu.
= (7)
= (8)
5. Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động của một
doanh nghiệp khách sạn.
a. Nhân tố bên trong:
- Tổ chức quản lý trong khách sạn.
+ Phân công lao động hợp lý từng bộ phận đồng thời đi cùng với chất l-
ợng của mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏ chất lợng của mỗi công việc, mỗi
chức danh. Vì vậy để sử dụng lao động có hiệu quả các nhà quản lý phải biết
bố trí đúng ngời đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. Phân công lao động
hợp lý tức là đối với công việc phức tạp, những công việc hay áp dụng máy
móc hiện đại thì cần những lao động có trình độ cao, còn những lao động
chân tay đơn giản không cần sự trợ giúp của máy móc thì chỉ cần những lao
động có trình độ thấp và trung bình.
Vậy phân công lao động hợp lý sẽ giúp khách sạn tránh đợc tình trạng
lãng phí nhân lực, tiết kiệm chi phí sức lao động và ngợc lại nếu không thì
16
dẫn đến lãng phí sức lao động, sử dụng lao động không hiệu quả dẫn đến
năng suất lao động giảm.
+ Định mức lao động phải là định mức lao động trung bình tiên tiến có
nghĩa là mức công việc mà muốn thực hiện đợc phải có chút ít sáng tạo, cố
gắng phấn đấu tuy nhiên không quá khó nhng cũng không phải ai cũng làm
đợc, nh vậy sẽ dẫn đến chán nản hoặc trây lời dẫn đến hiệu quả sử dụng
không cao. Tuy nhiên để xây dựng một định mức lao động hợp lý không phải
là dễ mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
+ Quản lý lao động bằng các hình thức trả lơng khuyến khích lao động

Quỹ tiền lơng: Đây là tổng số tiền mà cơ sở kinh doanh dùng để trả l-
ơng cho ngời lao động sau một thời gian lao động nhất định, quỹ này nhiều
hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì đợc
xác định theo chế độ lơng khoán bao gồm 2 hình thức khoán là khoán theo
thu nhập hạch toán và theo tổng thu nhập.
+ Đối với hình thức khoán theo thu nhập.
Tổng thu nhập = Tổng doanh thu - Giá trị nguyên vật liệu hàng hoá - Chi
phí khác ngoài lơng
Sau đó tổng thu nhập đợc phân chia nh sau: Một phần dùng để trả lơng
đó là quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng thực tế = * Tổng thu nhập thực tế
Trong đó: Đơn giá lơng khoán =
Phần còn lại đợc phân phối cho các quỹ: Nộp ngân sách, nộp quỹ tập
trung của ngành, lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi khen thởng. Đối với
hình thức khoán theo thu nhập hạch toán.
Thu nhập hạch toán = Tổng thu nhập trích nộp ngân sách - Trích nộp cơ
quan quản lý cấp trên.
Quỹ tiền lơng thực tế = Thu nhập hạch toán thực tế - Quỹ phát triển sản
xuất theo ĐM - Quỹ phúc lợi xã hội theo ĐM
Thực hiện cơ chế khoán tiền lơng theo hai phơng pháp trên là phù hợp
với thực trạng nền kinh tế nớc ta. Mỗi khách sạn tuỳ theo tình hình cụ thể và
đặc điểm của mình mà áp dụng chế độ lơng khoán nào cho phù hợp.
Chế độ phân phối tiền lơng
18
Khi thực hiện việc phân phối tiền lơng để đảm bảo sự công bằng và
khuyến khích ngời lao động cần dựa trên các yếu tố cơ bản:
* Trình độ tay nghề
* Hệ số thành tích
Trong đó thờng tính 8 giời làm việc bằng một ngày công. Những thời
gian làm việc của ngời lao động lớn hơn 8 giờ thì phải quy đổi số thời gian

thì độ tuổi trung bình hợp lý là từ 20-30 tuổi đó là độ tuổi trung bình chung
của toàn bộ khách sạn, còn đối với từng bộ phận bàn, lễ tân, độ tuổi trung
bình thấp hơn so với các bộ phận buồng, bếp, quản lý, bảo vệ. Nếu phân theo
giới tính đó là những nhóm ngời tập thể lao động đợc phân định theo tiêu thức
giới tính. Bởi tính chất của hoạt động kinh doanh khách sạn thuộc lĩnh vực
sản xuất vật chất và phi vật chất sản phẩm chủ yếu là dịch vụ và nữ giới chiếm
tỷ lệ lớn trong tổng số lao động, ở trong từng bộ phận tỷ lệ nam giới và nữ
giới là khác nhau. Thông thờng nữ giới chiếm tỷ lệ cao ở bộ phận bảo vệ,
quản lý, bảo dỡng nhng không nên vì thế mà tuyệt đối hoá một bộ phận thì
toàn nữ giới còn bộ phận khác thì toàn nam giới mà nên xác định tỷ lệ nam và
nữ thích hợp với tính chất công việc ở từng bộ phận để đảm bảo hiệu quả kinh
tế cao.
- Đội ngũ lao động là một trong những nhân tố tiền đề cho quá trình sản
xuất và là một trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Do vậy xây dựng một đội ngũ lao động hợp lý và có
hiệu quả là mục tiêu quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động. Với
một đội ngũ lao động nh thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Một đội ngũ lao
động bao giờ cũng cần hai mặt là số lợng và chất lợng.
+ Về số lợng lao động: Một vấn đề đặt ra là phải căn cứ vào đâu để tính
toán số lợng lao động hợp lý. Một đội ngũ lao động có số lợng lao động hợp
lý tức là số lợng lao động đó vừa đủ so với khối lợng công việc không thừa
không thiếu, chỉ có đảm bảo đợc mức lao động nh vậy thì vấn đề sử dụng lao
động mới đạt hiệu quả cao.
+ Chất lợng lao động thể hiện khả năng của ngời lao động về trình độ
học vấn trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, trình độ ngoại ngữ, ngoại
hình, khả năng giao tiếp mà còn phụ thuộc vào tính chất của từng công việc
mà họ có thể phát huy một cách tối đa khả năng của họ. Để đảm bảo hiệu quả
công việc cao thì ngời lao động phải đáp ứng đợc các yêu cầu của công việc
đối với ngời lao động về trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ,
20

đi trong thời gian tới của khách sạn. - Các chính sách, chế độ của Đảng và
Nhà nớc đối với ngời lao động: Chính sách bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã
21
hội chế độ bảo hiểm ngời lao động nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời lao động
cũng nh trách nhiệm của mỗi ngời lao động phải đóng góp. Nó giúp cho việc
sử dụng lao động có hiệu quả hơn, lao động làm việc năng suất hơn, sự trung
thành lớn hơn, tinh thần đợc nâng cao hơn, làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm
đau, bệnh tật, khi về hu... Đối với tất cả những ngời chủ, lẫn công nhân đều
phải đóng góp hàng tháng trên cơ sở thu nhập hàng tháng của công nhân.
- Luật pháp: Trong những năm gần đây Nhà nớc đã ban hành luật lao
động với những quy chế quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
Do đó việc chấp hành các quy chế đó phải đợc thực hiện ở mọi hình thức
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp
liên doanh... Để tránh những doanh nghiệp chỉ vì lợi ích trớc mắt mà lợi dụng
ngời lao động bắt ngời lao động làm việc với cờng độ cao gây chán nản kiệt
sức cho ngời lao động.
Luật pháp là cũng để bảo vệ ngời lao động giúp họ giải quyết những mâu
thuẫn, tranh chấp trong phạm vi làm việc của họ. Do vậy luật pháp phải rõ
ràng và công minh, xử lý công bằng với mọi ngời.
6. ý nghĩa của lao động và quản lý sử dụng lao động trong kinh doanh
khách sạn.
a. Con ngời là yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh du
lịch.
- Những sáng kiến của cán bộ quản lý làm cho đơn vị kinh doanh có
hiệu quả.
- Tay nghề giỏi của các nhân viên làm cho đơn vị kinh doanh có hiệu
quả.
b. Chi phí cho lao động thờng chiếm một phần đáng kể trong giá thành
du lịch. Vì vậy cần sử dụng lao động tiết kiệm và có hiệu quả.
Hiện nay tiền lơng cao nhất là ngành dầu khí, sau đó là bu chính viễn

ngành. Khách sạn Kim Liên đã trở thành đơn vị đầu đàn của Cục chuyên gia
những năm tháng đó. Cơ sở vật chất ban đầu gần 10 nhà căn hộ 4 tầng tại
vùng đất trũng, sau khi đất nớc thống nhất công ty xin thêm nhà E5, cải tạo
23
N8 đến năm 1981-1985 xây thêm N9, N10, N11, cải tạo trục đờng chính. Từ
năm 1989 trở đi công ty mới có điều kiện cải tạo N4 , N6 thành 32 phòng đơn
theo kiểu khách sạn và trong vòng 2 năm hoạt động công ty đã thu hồi đủ
vốn. Năm 1990 cải tạo đợc 60 phòng khép kín N1, tầng 1 N5, xây thêm 1 nhà
hàng + vũ trờng. Năm 1991 cải tạo toàn bộ N9 thành một mô hình khách sạn
khép kín và giảm biên từ 350 ngời xuống còn 200 ngời. Tiếp đó công ty lắp
đặt tổng đài 200 số, xây dựng nhà kho 2 tầng, nâng cấp vỉa hè các nhà, làm
mới hệ thống chiếu sáng. Năm 1994 cải tạo N4 theo tiêu chuẩn 3 sao, cải tạo
N5, N9, N10 (đây là cụm phục vụ khách quốc tế). Năm 1997 đến nay, công ty
không ngừng đẩy mạnh cải tạo nâng cấp nhà ở, cải tạo cảnh quan, xây sân
tennis, mở thêm nhà hàng ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, hình thành trung
tâm du lịch, trung tâm CNTT...
Đến nay công ty đã có 373 phòng đạt tiêu chuẩn 3 sao, khách sạn đợc
nâng cấp với đầy đủ thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ nghiệp vụ cao, kinh nghiệm đã đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của
khách du lịch trong và ngoài nớc. Do vậy năm 2000 công suất sử dụng buồng
đạt 80% và tổng doanh thu đạt 36 tỷ đồng tăng 14% so với năm trớc và tăng
9% so với kế hoạch.
1.1.2. Một số đặc điểm của công ty du lịch khách sạn Kim Liên
- Đặc điểm về sản phẩm
Cũng nh các khách sạn khác lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty
khách sạn du lịch Kim Liên là kinh doanh dịch vụ lu trú và ăn uống. Ngoài ra
còn kinh doanh một số dịch vụ khác nh:
+ Dịch vụ cho thuê văn phòng tổ chức đám cới, hội nghị, hội thảo từ 50-
600 chỗ đầy đủ tiện nghi.
+ Dịch vụ: tennis, giặt là, sauna, massage, karaoke, bia, bể bơi, mỹ nghệ,

Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 3956 lợt khách hay 3,9%, trong đó khách
nội địa tăng 2642 lợt khách hay 2,8%. Còn khách quốc tế năm 1999 tăng so
với năm 1998 là 1.314 lợt khách hay 21,55%. Năm 2000 tăng so với năm
1999 là 24.759 lợt khách hay 23,5% trong đó khách nội địa tăng 17.170 lợt
khách hay 17,6%, khách quốc tế năm 2000 tăng so với năm 1999 là 7589 lợt
khách hay 102,4%. ở thị trờng khách quốc tế thì có lợng khách Trung Quốc
chiếm đa số và tăng nhiều nhất. Còn số lợng khách Đài Loan và các nớc khác
giảm có thể do nguyên nhân của cuộc động đất của Đài Loan và cũng có ảnh
hởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính thị trờng khách quốc tế năm 2000 vẫn
chủ yếu là khách Trung Quốc chiếm tỷ trọng 86% và chủ yếu là khách đi du
lịch bằng CMT. Ngày khách tăng năm 1999 là 220.346 N/K trong đó ngày
khách quốc tế là 15.102 N/K. Năm 2000 là 260.000 N/K trong đó ngày khách
quốc tế là 20.000, song thời gian lu trú bình quân của khách quốc tế năm 2000
25

Trích đoạn Một số nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Phơng hớng phát triển của Công ty trong thời gian sắp tớ Giải pháp từ phía Công ty Một số khuyến nghị với Nhàn ớc:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status