Những lễ hội, làng nghề ở Bắc Ninh & những điều kiện để phát triển du lịch lễ hội làng nghề ở Bắc Ninh - Pdf 16

Những lễ hội, làng nghề ở Bắc Ninh và những điều kiện để phát triển
du lịch lễ hội làng nghề ở Bắc Ninh. Thực trạng và một số đề xuất.
Phần mở đầu
I. Lý do lựa chọn đề tài
Cuộc sống ngày càng phát triển đôi khi người ta sống quá nhanh. Vô
hình đã bỏ qua và đánh mất những giá trị “ văn hóa” của mình. Đặc biệt khi
Việt Nam gia nhập WTO bên cạnh rất nhiều nhưng cơ hội giao lưu “văn
hóa” để tiến tới một nền văn hóa “ tiên tiến” thì cũng có rất nhiều những
thách thưc lớn. Một trong những thách thức đó là mờ nhạt và nguy cơ đánh
mất bản sắc của chính dân tộc mình.Và có lẽ ngay từ bây giờ chúng ta lẽ
chúng ta phải bắt đầu có những suy nghĩ về vấn đề đó ngay từ bây giờ. Cần
có những”rào bảo vệ “ cho văn hóa của mình để có thể thực hiện đúng
phương tram”hòa nhập nhưng không hòa tan”.Du lịch nói chung và cụ thể
hơn là du lịch văn hóa là một phương pháp” giáo dục “ như” một loại kháng
sinh” của văn hóa Việt Nam.
Bắc Ninh một tỉnh nhỏ nhưng có thể nói là một trong những cái nôi của
nền văn hóa Việt Nam , những làng quê, và lễ hội ở Bắc Ninh là điển hình
của làng quê và lễ hội ở Việt Nam. Ở Bắc Ninh hằng năm có thể nói là nơi
diễn ra nhiều lễ hội nhất ở Việt Nam.
Không những vậy Bắc Ninh còn là nơi có một hệ thống làng nghề khá
dầy đặc ,chủ yếu là những nghề thủ công truyền thống như trạm trổ , trạm
trổ, điêu khắc , đúc đồng,vẽ tranh,làm giấy .. Như vậy Bắc Ninh có những
điều kiện rất tuyêt vời để phát triển du lịch lễ hội ,làng nghề , càng tuỵệt vời
hơn cho sự kết hợp của du lịch lễ hôi và làng nghề…Tuy nhiên những làng
nghề và lễ hội nơi đây đang đứng trước nguy cơ mai một nghiêm trọng. Như
vậy du lịch văn hóa nói chung và cụ thể là du lịch lễ hội nói riêng có thể phát
triển còn là một điều kiên tuyệt vời để gìn giữ và phát triển các làng nghề
đang có nguy cơ mai một ở Bắc Ninh , nâng cao đời sống của người dân nơi
đây.
Bài viêt dưới đây của em, dưới góc độ là trách nhiệm của một sinh viên
Kinh Bắc, có tiếng nói với quê hương của mình. Một sinh viên năm thứ 3 với

1.Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
 Phương Pháp thu thập thông tin thứ cấp
 Và các phương pháp khác
2.Đối tượng nghiên cứu
Lễ hội làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh
NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận
1. Khái niệm:
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch dựa vào việc khai thác các tài
nguyên nhân văn của một công đồng nhăm thỏa mãn những nhu cầu văn hóa,
nhận thức, thẩm mĩ…
2. Mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau giữa du lịch và văn hóa
2.1. Sự tác động của văn hóa đối với du lịch
Kết cấu của sản phẩm du lịch
• Hàng hóa du lịch
• Dịch vụ du lịch
• Tài nuyên du lịch
 Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên nhân văn
 Vật thể : chùa chiền,cá làng nghề cổ….
 Phi vật thể :các lễ hội ,các loại hình nhạc dân gian(vd:quan
họ Bắc Ninh….)
Như vậy có thể nói văn hóa là một nguồn lực để phát triển du lịch. Việc
tạo ra sản phẩm du lịch phụ thuộc rất lớn vào tài nguyên du lịch. Có thể nói
văn hóa là một nguyên nhân phát sinh nhu cầu du lịch. Và bản thân du lịch
cũng là một hoạt động văn hóa. Văn hóa là điều kiện để phát triển và phát
sinh du lịch. Chiến lược của du lịch Việt Nam là: du lịch văn hóa lịch sử và
sinh thái. Quan điểm phát triển là du lịch bền vững.
2.2. Sự tác động của du lịch đối với văn hóa

- Du lịch tạo nên sự tiếp xúc dân cư xuất than từ các nền văn hóa
khác nhau, có tập tục sinh hoạt và tín ngưỡng khác nhau. Do không được
thông tin đầy đủ, cụ thể nên nhiều khách du lịch đã ăn mặc và ứng xử tùy tiện
ở những nơi được coi lầ trang nghiêm – đặc biệt những di tích có ý nghĩa tôn
giao tín ngưỡngcủa dân sở tại, gây lên sự bất hòa thậm chí là sự xung đột tâm
lý và tinh thần. Du khách nước ngoài đến còn tác động tới tập quán sinh hoạt
và truyền thống văn hóa của người dân địa phương.”(vai trò của các di sản
văn hóa_PGS. TS Trương Quốc Bình_Giám đốc Bảo tang Mỹ thuật Việt
Nam)
3. Điều kiện để phát triển du lịch lễ hội làng nghề
3.1 Điều kiện chung
3.1.1.những điều kiện chung đối với sự phát triển của hoạt động đi du lịch
Nhóm này bao gồm những điều kiện sau:
3.1.1.1 Th ờ i gian nhàn r ỗ i c ủ a nhân dân:
Muốn thực hiện một cuốc hành trình du lịch đòi hỏi con người phải có
thờ gian. Do vậy, thời gian của nhân dân là điều kiện thiết yếu phải có để con
người tham gia vào hoạt động đi du lịch
3.1.1.2 M ứ c s ố ng v ậ t ch ấ t và trình độ v ă n hóa chung c ủ a ng ườ i dân cao:
Mức sống về vật chất của ngừơi dân cao
Thu nhập của nhan dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để
họ có thể tham gia đi du lịch. Khi đi du lịch và lưu trú ngoài nời ở thường
xuyên, khách du lịch luôn là người tiêu dung nhiều dịch vụ, hàng hóa. Con
người để có thể đi du lịch và tiêu dung phải có phương tiện vật chất đầy đủ.
Đó là điều kiên cần thiết để biến du lịch nói chung thành nhu cầu có khă năng
thanh toán, vì khi đi du lịch ngoài phải trả tiền cho các nhu cầu hằng ngày,
còn phải trả thêm các khoản tiền thuê tàu xe, nhà ở, tiền tham quan….Và xu
hướng khi đi du lịch con người có xu hướng tiêu dung rộng rãi hơn.
Trình độ văn hóa nói chung của nhân dân cao
Nếu trình độ văn hóa chung của một địa phương được nâng cao thì động
cơ đi du lịch của người dân ở đó tăng lên rõ rệt. Số người đi du lịch tăng,

Các bệnh dịch như tả , hạch , sốt rét … Du khách lo sợ đến đó họ sẽ bị
mắc bệnh.
3.2. Các điều kiện đặc trưng
3.2.1. Các điều kiện về tài nguyên du lịch
Các điều kiện vè tài nguyên du lịch là điều kiện cần để phát triển du
lịch. Chúng ta không thể phát triển du lịch lễ hội làng nghề nếu ở đó không
có các làng nghề truyền thống đặc sắc, các lễ hội dân gian có giá trị văn hóa
cao (điều kiện quan trọng nhất, các phong tục tập quán lâu đời,cổ lạ)…bên
cạnh đó là các điều kiện về thiên nhiên thuận lợi như: điều kiện về khí hậu
điều hòa ổn định, lượng mưa ít vào thời vụ du lịch, số giờ nắng trung bình
trong ngày cao, nhiệt độ trung bình của không khí và ban ngày và ban đêm
không quá cao, và không chênh lệch nhau qua nhiều, ngoài ra còn các điều
kiện về hệ động thực vật, nguồn nước, vị trí địa lý lằm trong khu vực phát
triển du lịch, khoảng cách từ điểm du lịch tới nguồn khách không được quá
xa, các điều kiện thành tựu kinh tế của các chính sách kinh tế…
3.2.2 Điều kiện sẵn sang phục vụ khách du lịch
3.2.2.1 Các đ i ề u ki ệ n v ề t ổ ch ứ c
Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
_ Cấp trung ương: các bộ, tổng cục. các phông ban trực thuộc chính phủ
có lien quan tới vấn đề du lịch
_ Cấp địa phương: Chính quyền địa phương, sở du lịch..
_ Hệ thống các thể chế quản lý, các chính sách và cơ chế quản lý..
_ Sự có mặt của các tổ chức và doanh nghiệp chuyên trách về du lịch
+ Kinh doanh khách sạn
+ Kinh doanh lữ hành
+ Kinh doanh vận chuyển khách sạn
+ Kinh doạn các dịch vụ khác
3.2.2.2 Các đ i ề u ki ệ n v ề k ỹ thu ậ t
_ Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, bao gồm toàn bộ nhà cửa và các
phương tiện vật chất kỹ thuật giúp cho việc phục vụ để thỏa mãn những nhu

hỗ trợ, tài trợ quốc tế và những dự án đầu tư. Cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ và thiết lập quan hệ bạn hàng quốc tế của các làng nghề qua việc trực tiếp
đón khách du lịch là rất lớn. Phát triển du lịch làng nghề là phát triển loại
hình du lịch văn hóa chất lượng cao. Ngày nay, trên thế giới, khách du lịch
văn hóa có xu thế ngày càng tăng. Các sản phẩm làng nghề truyền thống
thông qua nghệ nhân, hồn dân tộc, tính cách, tập quán người Việt được thể
hiện dưới dạng cách điệu trong họa tiết của sản phẩm sẽ tạo thú vị cho du
khách. Đây sẽ là phương tiện giao lưu, quảng bá văn hóa, đất nước, con
người Việt Nam mạnh mẽ và sâu rộng nhất.
Thông qua giao lưu văn hóa, du lịch Bắc Ninh sẽ có điểm tựa để phát triển
bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Thu hút du khách sẽ
đồng nghĩa với nhiều loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu mua sắm, ăn, nghỉ,
tạo việc làm và thu nhập cho người dân, thúc đẩy kinh tế địa phương phát
triển , nâng cao đời sống của người dân nơi đây… Đó chính là cách nuôi
sống không chỉ các làng nghề
Chương II. Cơ sở thực tiễn
I.Các điều kiện để phát triển du lịch ở Bắc Ninh
1.Giới thiệu vè Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh Việt Nam giáp ranh giữa vùng đồng bằng sông
Hồng và vùng trung du Bắc bộ, cách thủ đô Hà Nội 31 km về phía Đông Bắc.
Phía Tây và Tây Nam giáp thủ đô Hà Nội, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh
Bắc Giang, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp
tỉnh Hưng Yên.
Về hành chính
Bắc Ninh bao gồm một thành phố và bảy huyện:
•Thành phố Bắc Ninh
•Huyện Gia Bình
•Huyện Lương Tài
•Huyện Quế Võ
•Huyện Thuận Thành

trữ lượng 1 triệu tấn ở Thị Cầu, đá sa thạch ở Vũ Ninh trữ lượng khoảng
300.000 m³, than bùn ở Yên Phong với trữ lượng 60.000-200.000 tấn.
Về dân số
Năm 2004 Bắc Ninh có 987.400 người với mật độ dân số 1.222
người/km².
Về thành phần dân số
•Nông thôn: 86.9 %
•Thành thị: 13.1 %
Về kinh tế
•Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2001 ước đạt gần 5.300 tỷ đồng
(chỉ số giá năm 1994).
•Cơ cấu nông, lâm thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 34% -
37% - 29%.
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội của Cục Thống kê tỉnh Bắc
Ninh)
Về giao thông
•Đường bộ có các quốc lộ 1A, 1B (Hà Nội - Lạng Sơn), 18 nối sân bay
quốc tế Nội Bài với cảng Cái Lân, Quảng Ninh và đường 38.
•Đường sắt: có tuyến đường sắt quốc tế Hà Nội-Hữu Nghị Quan.
Đường thủy: qua sông Cầu, sông Thái Bình và sông Đuống nối ra sông
Hồng các sông nhỏ như sông Ngũ huyện Khê, sông Dân, sông Đông Côi,
sông Bùi, ngòi Tào Khê (nay không còn), sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng
Bình.
2. Điều kiện phát triển du lịch lễ hội làng nghề ở Bắc Ninh.
2.1.Làng nghề truyền thống
•Làng đúc đồng Đại Bái
•Làng tranh dân gian Đông Hồ
•Làng dệt Hồi Quan
•Làng gốm Phù Lãng
•Làng Giấy Đống Cao

•Lễ hội Đền Đô (Đình Bảng, huyện Từ Sơn) để kỷ niệm 8 vị vua nhà
Lý.
•Lễ hội Phù Đổng (của bốn xã trong đó có xã Phù Đổng huyện Tiên Du)
để kỷ niệm vị anh hùng dân tộc Phù Đổng Thiên Vương.
•Lễ hội Thập Đình (của mười xã thuộc hai huyện Quế Võ và Gia Bình)
để kỷ niệm trạng nguyên đầu tiên của Việt Nam tức Thái sư Lê Văn Thịnh và
Doãn Công.
•Lễ hội Đồng Kỵ.
•Lễ hội Chùa Dâu.
(Theo âm lịch)
•Tháng giêng:
* Mùng 4:
• Hội rước pháo, thi pháo, tế bánh dầy, diễn trò ôm cột, dô Ông Đám,
múa hoa làng Đồng Kỵ ở xã Đồng Quang, huyện Từ Sơn.
• Hội xem hoa mẫu đơn, diễn trò "Từ Thức gặp tiên" ở chùa Phật Tích
(Phật Tích Tiên Du).
• Hội thi kéo co giữa nam và nữ làng Hữu Chấp ở xã Phong Khê, huyện
Yên Phong.
• Hội rước lợn ỷ và đuổi cuốc làng Trà Xuyên ở xã Khúc Xuyên, huyện
Yên Phong.
• Hội hát Quan họ làng Ó (Hội Ó) ở xã Võ Cường, thị xã Bắc Ninh. Tối
họp chợ âm phủ và bán gà đen.
• Hội làng Vó (tức Quảng Bố) ở xã Quảng Phú, huyện Lương Tài có tục
đánh cá làm gỏi để tế thần Đông Hải Đại Vương.
• Mùng 4-5: Hội đuổi cuốc ở làng Xuân Đài (Vạn Linh, Gia Bình).
*Mùng 5:
• Hội Nguyện Cầu (Tam Giang, Yên Phong) có tục ném pháo vào cai
đám.
*Mùng 6:
• Hội hát quan họ các làng Ném (Khắc Niệm) ở xã Khắc Niệm, huyện

• Tháng 2:
*Mùng 6:
• Hội đình Keo ở Phù Chẩn, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh.
*Mùng 6-12:
• Hội trình nghề ở Phương La Đông, Phương La Đoài (Tam Giang Yên
Phong).
*Mùng 7:
• Hội đền Đức Vua Bà (Thuỷ tổ Quan họ) làng Viêm Xá (Diềm) ở xã
Hoà Long, huyện Yên Phong.
• Hội "Thập Đình" làng Bảo Tháp ở xã Đông Cứu, huyện Gia Bình.
• Hội Viềng (Vĩnh Kiều) ở xã Đông Nguyên, huyện Từ Sơn.
• Hội làng Dương Lôi (Đình Sấm) ở xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn để kỷ
niệm ngày mất của bà Phạm Thị thân mẫu Lý Công Uẩn.\
• Hội Chùa Đài hay còn gọi là chùa Kim Đài, Đình Bảng, Từ Sơn
• Hội làng Tam Tảo ở Phú Lâm, huyện Tiên Du.
*Mùng 7-15:
• Hội tranh cây mộc tất làng Long Khám ở xã Việt Đoàn, huyện Tiên
Du.
*Mùng 8:
• Hội làng Nguyễn Thụ ở xã Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn.
• Hội làng Yên Lã ở xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn.
• Hội chùa Tiêu ở xã Tương Giang, huyện Từ Sơn.
*Mùng 8-10:
• Hội làng Cẩm Giang ở xã Đồng Nguyên, huyện Từ Sơn.
*Mùng 10 - 12:
• Hội Làng Yên Mẫn - phường Kinh Bắc - Thành phố BN
*Ngày 14:

Trích đoạn Cơ sở hạ tầng: Những mặt chưa làm được
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status