Báo cáo thực hành cấu trúc máy tính - Pdf 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐÀ NẴNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BẢN BÁO CÁO THỰC HÀNH
CẤU TRÚC MÁY TÍNH

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Trương Minh Huy
Nhóm : 14
Lớp : 11TCLC
Sinh viên thực hiện : Trương Ân Phước
Lê Quang Chánh

Đà Nẵng – Tháng 10/2013 Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 1

MỤC LỤC
Trong kỹ thuật máy tính, kiến trúc máy tính là thiết kế khái niệm và cấu trúc hoạt
động căn bản của một hệ thống máy tính.
Lịch sử phát triển máy tính hình thành cũng không quá lâu nhưng những gì mà nó
mang lại cho sự phát triển của loài người là vô cùng lớn. Máy tính phát triển qua nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn gắn liền với một thành tựu vượt bậc về công nghệ.
Máy tính là một khối thống nhất được hình thành từ hai phần là phần cứng và phần
mềm. Phần cứng là tập hợp các thiết bị kết nối với nhau thành 1 thể thống nhất liên
quan chặt chẽ với nhau, phần mềm là những chương trình giúp máy tính có thể vận
hành và hoạt động.
Để có kiến thức về phần cứng máy tính chúng ta cần phải nắm rõ chức năng nhiệm
vụ của từng phần. Đặt biệt là Mainboard trong CPU máy tính, đây là thiết bị quan
trọng giúp kết nối các thiết bị với nhau giúp máy tính hoạt động.
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 3

Chương mở đầu. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÁY TÍNH

 CPU: Bộ vi xử lý trung tâm.
 Bo mạch chủ (Mainboard): Bo mạch chính kết nối các thiết bị với nhau trong
máy tính. Có thể so sánh bo mạch chủ trong phần cứng giống như vai trò của hệ
điều hành trong phần mềm.
 RAM: Bộ nhớ tạm của máy tính dùng cho ghi lại các dữ liệu tạm thời trong
một phiên làm việc của máy tính.
 Ỗ đĩa cứng: Bộ nhớ dữ liệu chính của máy tính cá nhân, các thành quả của một
quá trình làm việc có thể được lưu trữ trên ổ cứng trước khi có các hành động
sao lưu dự phòng trên các dạng bộ nhớ khác.
 Ổ đĩa quang (CD, DVD): Bộ nhớ dùng cho xuất, nhập dữ liệu với dung lượng
lớn hoặc trao đổi dữ liệu, phần mềm với những máy tính khác. Sử dụng sao lưu
dữ liệu và các mục đích khác. Đây không phải là thiết bị bắt buộc đối với hệ

Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 5

1. 4-pin ATX 12V Power Connector 2. System FAN Header
3. IR/CIR Connector 4. PCI Express x1 Slot
5. PCI Express x16 Slot 6. PCI Slots
7. S/PDIF_OUT Connector 8. CD_IN Connector
9. Front Audio Connector 10. Clear CMOS Jumper
11. Floppy Connector 12. Front USB Connectors
13. South Bridge: Intel ® ICH7 14. TPM Connector
15. SATA Connectors 16. Front Panel Connector
17. IDE Connector 18. Speaker Connector
19. 24-pin ATX Power Connector 20. DDR2 DIMM Slots
21. CPU_FAN Header 22. North Bridge: Intel ® G41
23. LGA 775 CPU Socket

Các thành phần quan trọng của một bo mạch: Socket (đế cắm CPU), chip cầu Bắc,
chip cầu Nam, khe cắm RAM, khe cắm mở rộng, các IC điều khiển NET, Audio, ,
các cổng kết nối thiết bị ngoại vi, I/O, BIOS, CMOS

1. Đế cắm CPU
Bộ phận này còn được gọi là socket. Đây là
bộ phận để lắp cố định CPU vào bo mạch
chủ. Mỗi dòng chip CPU khác nhau thì
thích hợp với mỗi loại bo mạch chủ khác
nhau, số socket càng lớn thì thích hợp cho
dòng CPU hiện đại hơn. Ví dụ như dòng
socket của Intel: LGA775 (đây là loại
socket trong mainboard Foxconn ở trên),


Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 7

bệnh không mở được nguồn, bệnh không nhận cổng USB, không nhận ổ
đĩa ở cổng IDE.
 Sửa chữa: ta có thể thay thế chipset Nam khi gặp các bệnh: bật công tắc
quạt nguồn không quay, kiểm tra bằng Card Test Main thấy mất tín hiệu
reset, máy không nhận USB, không nhận ổ cứng,
 Hình nh:

4. ROM BIOS
 Tên linh kiện: ROM BIOS viết tắt của Read Only Memory – Basic In
Out System – IC nhớ chỉ đọc, lưu chương trình hệ thống vào ra cơ sở.
 Đặc điểm nhận biết trên Mainboard là: IC mình dày hình chữ nhật
khoảng 2cm
2
, thường là IC chân cắm vào một socket, trên Main không
còn IC nào khác có hình dạng tương tự.
 Chức năng: cung cấp phần mềm cho quá trình khởi động máy tính, cung
cấp chương trình kiểm tra RAM và Card Video, cung cấp trình điều
khiển cho các chipset và Card Video onboard, cung cấp bản CMOS
SETUP mặc định.
 Kết nối: ROM BIOS kết nối trực tiếp đến chipset Nam.
 Hư hỏng: Nếu hỏng thì máy không khởi động được, bật công tắc quạt
nguồn vẫn quay. Nếu lỗi chương trình BIOS thì sinh ra các lệnh sai lệch.
 Sửa chữa: Nạp lại BIOS, nếu nạp lại không được thì hỏng ROM
 Hình nh:

Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy



khiển bộ nhớ phải viết lại nội dung ô nhớ đó. Chu kỳ bộ nhớ cũng theo
đó mà ít nhất là gấp đôi thời gian thâm nhập ô nhớ. Việc lưu trữ thông
tin trong bit nhớ chỉ là tạm thời vì tụ điện sẽ phóng hết điện tích đã nạp
và như vậy phải làm tươi bộ nhớ sau khoảng thời gian 2us. Việc làm tươi
được thực hiện với tất cả các ô nhớ trong bộ nhớ. Hiện nay có 3 loại
RAM động phổ biến nhất là: DDR SDRAM, DDR2 SDRAM, DDR3
SDRAM.
 Các thông số ca RAM: hiện nay, thông thường dung lượng RAM được
tính đến bằng GB Dung lượng RAM càng lớn càng tốt cho hệ thống
nhưng không phải tất cả các hệ thống phần cứng và hệ điều hành đều hỗ
trợ RAM lớn. Nếu muốn dùng >3.5GB RAM thì phải sử dụng các HĐH
64 bit thay vì 32 bit. Bus của RAM đặc trưng cho tốc độ truy cập ô nhớ
của RAM, đơn vị clock/s hay MHz. Bus càng cao tốc độ RAM càng lớn,
hiện nay bus ram đã đạt đến trên 2200 MHz.
8. IC Clocking – IC tạo xung Clock
 Tên linh kiện: mạch Clocking – tạo xung Clock, xung nhịp chủ cho hệ
thống MainBoard.
 Đặc điểm nhận biết: mạch gồm có một IC hai hàng chân (khoảng 50
châm) và luôn có thạch anh 14,3 MHz bên cạnh.


 Chức năng: điều khiển các chức năng về âm thanh như đổi tín hiệu âm
thanh sang Analog và ngược lại, khuếch đại âm thanh ra loa, khuếch đại
âm thanh vào từ Micro. Chúng được kết nối trực tiếp đến chip cầu Nam
sau đó đưa ra các jack cắm la và micro.
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 11

 Trong trường hợp bị hư hỏng IC này sẽ làm mất âm thanh ra loa hoặc có
thể ta không cài được trình điều khiển cho card âm thanh. Muốn sửa
chữa thì phải thay IC mới.
 Hình nh:

10. IC – CARD NET ONBOARD
 Tên linh kiện: IC điều khiển Card mạng onboard (Net Onboard)
 Đặc điểm nhận dạng: là IC 4 hàng chân, hình vuông, bên cạnh luôn có
thạch anh 24Mhz.
 Chức năng: điều khiển dữ liệu qua mạng LAN và mạng Internet. Chúng
kết nối giao tiếp với chipset Nam, đầu ra kết nối đến cổng mạng theo
jack cắm RJ45
 Trong trường hợp bị hư hỏng IC này, sẽ không kết nối được Internet,
không cài được trình điều khiển cho Card net được. Ta phải vào CMOS
setup xem có disable nó không? Nếu không phải thay IC mới.
 Hình nh:

11. Các cổng kết nối thiết bị ngoại vi
SATA là một loại chuẩn giao tiếp dành cho đĩa cứng, SATA thì nhanh hơn và
ổn định hơn so với chuẩn IDE cũ. Kết nối SATA cũng dễ dàng hơn so với IDE
vì nó là một cáp riêng biệt cho mỗi ổ đĩa, không phải qua bước set jumper slave
hay master.


Chương 2. BỘ NGUỒN – CÁC LOẠI DÂY, ĐẦU RA
1. Các kết nối đầu ra của nguồn

Nguồn máy tính không thể thiếu các đầu dây cắm cho các thiết bị sử dụng
năng lượng cung cấp từ nó. Các kết nối đầu ra của nguồn máy tính bao gồm:

- Đầu cắm vào bo mạch ch (motherboard connector) là đầu cắm có 20 hoặc
24 chân, tùy thể loại bo mạch chủ sử dụng. Phiên bản khác của đầu cắm này
là 20+4 chân: phù hợp cho cả bo mạch dùng 20 và 24 chân.
- Đầu cắm cấp nguồn cho CPU (+12V power connector) có hai loại: Loại 4
chân và loại 8 chân (thông dụng là 4 chân, các nguồn mới thiết kế cho các
bo mạch chủ đời mới sử dụng loại 8 chân).
- Đầu cắm cho ổ cứng, ổ quang (giao tiếp ATA, peripheral connector): Gồm
4 chân.
- Đầu cắm cho ổ cứng, ổ quang giao tiếp SATA: gồm 4 dây.
- Đầu cắm cho cc card đồ họa cao cấp: gồm 6 chân.
- Đầu cắm cho ổ đĩa mềm: Gồm 4 chân.

Các đầu cắm cho bo mạch chủ và thiết bị ngoại vi được nối với các dây dẫn
màu để phân biệt đường điện áp, thông thường các dây dẫn này được hàn trực
tiếp vào bản mạch của nguồn. Tuy nhiên có một số nhà sản xuất đã thay thế
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 14

việc hàn sẵn bằng cách thiết kế các đầu cắm nối vào nguồn. Việc cắm nối có ưu
điểm là loại bỏ các dây không cần dùng đến để tránh quá nhiều dây nối trong
thùng máy gây cản trở luồng gió lưu thông trong thùng máy, nhưng nó cũng có
nhược điểm là tạo thêm một sự tiếp xúc thứ hai trong quá trình truyền dẫn điện,

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 15

Chương 3. CHUẨN ĐOÁN BỆNH QUA
TIẾNG BÍP CỦA LOA BIOS

Tiếng bíp mỗi khi khởi động máy tính chính là thông báo mã hoá chứa đựng thông
tin kết quả của quá trình kiểm tra cơ sở các thiết bị phần cứng trong máy. Quá trình
kiểm tra này được gọi là POST (Power-On-Self-Test). Nếu POST cho ra kết quả tốt,
máy tính sẽ phát một tiếng bíp và mọi thứ diễn ra suôn s. Nếu các thiết bị phần cứng
máy có vấn đề thì loa sẽ phát ra vài tiếng bíp. Nếu giải mã được những tiếng bíp này
thì bạn có thể tiết kiệm được nhiều thời gian trong việc chẩn đoán bệnh của máy tính.
Trên các máy tính đời mới hiện nay, mainboard được tích hợp các chíp xử l đảm
nhiệm nhiều chức năng, giảm bớt card bổ sung cắm trên bo mạch. Tuy nhiên, điều này
sẽ làm giảm tính cụ thể của việc chẩn đoán. Ví dụ, nếu chíp điều khiển bàn phím bị lỗi
thì giải pháp duy nhất là phải thay cả mainboard.

Mô T M Li Chn Đon Post Của Bios Ami

 1 tiếng bp ngắn: Một tiếng bíp ngắn là test hệ thống đạt yêu cầu, đó là khi bạn
thấy mọi dòng test hiển thị trên màn hình. Nếu bạn không thấy gì trên màn hình
thì phải kiểm tra lại monitor và card video trước tiên, xem đã cắm đúng chưa.
Nếu không thì một số chíp trên bo mạch chủ của bạn có vấn đề. Xem lại RAM
và khởi động lại. Nếu vẫn gặp vấn đề thì có khả năng bo mạch chủ đã bị lỗi.
Bạn nên thay bo mạch.
 2 tiếng bp ngắn: Lỗi RAM. Tuy nhiên, trước tiên hãy kiểm tra card màn hình.
Nếu nó hoạt động tốt thì bạn hãy xem có thông báo lỗi trên màn hình không.
Nếu không có thì bộ nhớ của bạn có lỗi chẵn l (parity error). Cắm lại RAM và
khởi động lại. Nếu vẫn có lỗi thì đảo khe cắm RAM.
 3 tiếng bp ngắn: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn.
 4 tiếng: Về cơ bản thì tương tự như phần 2 tiếng bíp ngắn. Tuy nhiên cũng có

 1-2-1: Chíp đồng hồ trên mainboard bị hỏng.
 1-2-2: Bo mạch chủ có vấn đề.
 1-2-3: Bo mạch chủ có vấn đề.
 1-3-1: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.
 1-3-3: Bạn cần phải thay bo mạch chủ.
 1-3-4: Bo mạch chủ có vấn đề.
 1-4-1: Bo mạch chủ có vấn đề.
 1-4-2: Xem lại RAM.
Báo cáo thực hành Cấu trúc máy tính GVHD: Trương Minh Huy

Lê Quang Chánh, Trương Ân Phước – 11TCLC Trang 17

 2-_-_: Tiếng bíp ko dài sau 2 lần bíp có nghĩa rằng RAM của bạn có vấn đề.
 3-1-_: Một trong những chíp gắn trên mainboard bị hỏng. Có khả năng phải
thay mainboard.
 3-2-4: Chíp kiểm tra bàn phím bị hỏng.
 3-3-4: Máy tính của bạn không tìm thấy card màn hình. Thử cắm lại card màn
hình oặc thử với card khác.
 3-4-_: Card màn hình của bạn không hoạt động.
 4-2-1: Một chíp trên mainboard bị hỏng.
 4-2-2: Trước tiên kiểm tra xem bàn phím có vấn đề gì không. Nếu không thì
mainboard có vấn đề.
 4-2-4: Một trong những card bổ sung cắm trên bo mạch chủ bị hỏng. Bạn thử
rút từng cái ra để xác định thủ phạm. Nếu không tìm thấy được card bị hỏng thì
giải pháp cuối cùng là phải thay mainboard mới.
 4-3-1: Lỗi bo mạch chủ.
 4-3-4: Đồng hồ trên bo mạch bị hỏng. Thử vào Setup CMOS và kiểm tra ngày
giờ. Nếu đồng hồ không làm việc thì phải thay pin CMOS.
 4-4-1: Có vấn đề với cổng nối tiếp. Bạn thử cắm lại cổng này vào bo mạch chủ
xem có được không. Nếu không, bạn phải tìm jumper để vô hiệu hoá cổng nối


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status