BỆNH HỌC THỰC HÀNH - HUYẾT ÁP THẤP - Pdf 17

BỆNH HỌC THỰC HÀNH
HUYẾT ÁP THẤP
(Hypotension = Arterial hypotension)
Đại Cương
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, huyết áp thấp là biểu hiện của sự rối
loạn chức năng vỏ não của trung khu thần kinh vận mạch. Bệnh huyết áp
thấp có thể bao gồm huyết áp thấp triệu chứng và huyết áp thấp tư thế
Huyết áp thấp là khi trị số huyết áp tâm thu dưới 90mmHg và huyết
áp tâm trương dưới 60mmHg, mạch áp có hiệu số thường dưới 20mmHg.
Triệu chứng chủ yếu là hoa mắt, chóng mặt.
Huyết áp thấp theo Y HCT thuộc thể hư của chứng huyễn Vựng
Triệu Chứng Lâm Sàng
Chẩn Đoán: Chủ yếu dựa vào váng đầu, mệt mỏi, tỉ số huyết áp dưới
90/60mmHg.
Có triệu chứng thiếu máu não kèm theo huyết áp thấp tư thế. Có một
trong 2 điểm trên có thể xác định là huyết áp thấp tư thế.
Biện Chứng Luận Trị
Chứng huyết áp thấp bất kỳ do nguyên nhân nào, theo YHCT, đều
thuộc chứng hư. Nhẹ thì do Tâm dương bất túc, Tỳ khí suy nhược. Nặng thì
thuộc thể Tâm Thận dương suy, vong dương, hư thoát.
Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:
1- Tâm Dương Hư Thoát: Váng đầu, hoa mắt, tinh thần mỏi mệt, buồn
ngủ, ngón tay lạnh, chất lưỡi nhạt, thân lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng nhuận, mạch
Hoãn, không lực hoặc Trầm Tế.
Điều trị: Ôn bổ Tâm dương. Dùng bài Quế Chi Cam Thảo Thang gia
vị: Nhục quế, Quế chi, Chích cam thảo đều 10g, mỗi ngày sắc một thang,
uống liên tục 9 – 12 thang hoặc hãm với nước sôi uống như nước trà.
Gia giảm: Chất lưỡi đỏ, rêu vàng khô là chứng khí âm bất túc, thêm
Mạch môn, Ngũ vị tử để ích khí, dưỡng âm. Khí hư, ít nói, ra mồ hôi: Bổ khí
thêm Hồng sâm để bổ khí, trợ dương. Huyết áp tâm thu dưới 60mm/Hg,
chân tay lạnh, có triệu chứng vong dương, bỏ Quế chi, thêm Hồng sâm, Phụ

nước sôi uống thay trà.
- Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 38 ca, thường sau khi dùng 4 - 12
thang, huyết áp lên với mức độ khác nhau. Trước khi dùng thuốc, huyết áp
bình quân 90 - 80/70 – 50mm\Hg, sau điều trị huyết áp lên bình quân
110,5/68,5mm\hg. 85% bệnh nhân huyết áp được củng cố.
- Ghi chú: Lúc dùng thuốc bệnh nhân ngủ kém thêm Dạgiao đằng 50 -
70g.
Trường hợp nặng có thể thêm Hồng sâm 15 - 25g, Phụ tử tăng lên đến
30g, sắc trước 1 giờ. Trước khi dùng bài này tác giả đã dùng các bài ‘Bổ
Trung Ích Khí Thang, Qui Tỳ Thang’, nhưng kết quả không rõ rệt.
+ Thục Địa Hoàng Kỳ Thang (Vương Triệu Khuê, Hà Bắc): Thục địa
24g, Sơn dược 24g, Đơn bì, Trạch tả, Phục linh, Mạch môn, Ngũ vị tử đều
10g, Sơn thù 15g, Hoàng kỳ 15g, Nhân sâm 6g (Đảng sâm 12g) sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Khí hư rõ dùng Hoàng kỳ 20 - 30g; Khí âm
lưỡng hư, thay Nhân sâm bằng Thái tử sâm 20g; Huyết hư thêm Đương qui;
Váng đầu nặng thêm Cúc hoa, Tang diệp; Âm hư hỏa vượng thêm Hoàng bá,
Tri mẫu; Kèm thấp, trọng dụng Phục linh; Lưng gối nhức mỏi, chân sợ lạnh
thêm Phụ tử, Nhục quế.
Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 31 ca, kết quả tốt (huyết áp hồi phục
lên 120/80mmHg) 21 ca, tỷ lệ 67,7%, có kết quả (huyết áp hồi phục trên
90/60mm\hg) 10 ca (32,3%. Lượng thuốc uống nhiều nhất là từ 8 đến 20
thang, ít nhất 8 thang.
+ Trương Thị Thăng Áp Thang (Trương Liên Ba, tỉnh Giang Tô):
Đảng sâm 12g, Hoàng tinh 12g, Nhục quế 10g, Đại táo 10 quả, Cam thảo 6g.
Sắc uống. 15 ngày là một liệu trình.
Kết quả lâm sàng: Đã trị 30 ca liên tục 1 liệu trình, hầu hết trở lại bình
thường, huyết áp trở lại bình thường 15 ca. Uống thuốc 2 liệu trình, triệu
chứng bệnh hết 18 ca, còn 2 ca không kiên trì chữa bệnh.
+ Thăng Áp Thang (Y Học Văn Tuyển 1988 (1): Quế chi, Nhục quế
đều 30g, Cam thảo 15g. Sắc uống.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status