Báo cáo thực tập Tìm hiểu về nghiệp vụ kế toán - Pdf 18

Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Đây chính là quá trình đi tắt đón đầu chuyển lao động thủ
công sang lao động máy móc từng bước đưa việt nam trở thành một nước
công nghiệp hóa hiện đại hóa tiến theo con đường chủ nghĩa xã hội thực hiện
mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”.năm
2006-2007 vừa qua việt nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
tổ chức thương mại thế giới viết tắt là WTO. Sự kiện này đã biến Việt Nam là
“điểm nóng” của khu vực thu hút đầu tư từ nước ngoài tạo điều kiện cho các
nhà máy xí nghiệp các công ty quốc doanh và ngoài quốc doanh thành lập và
phát triển.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán có vai trò quan trọng
trong công tác quản lý kinh tế tài chính. Đối với nhà nước, kế toán là công cụ
quan trọng để tính toán, kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để điều
hành và quản lý nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ để
điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra việc bảo vệ, sử
dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất.
Nhằm giúp học sinh, sinh viên có những kiến thức cơ bản thực tế và sâu sắc
về công tác kế toán tại các doanh nghiệp thì mỗi khóa nhà trường đều tổ chức
cho học sinh các ngành học đi thực tập tốt nghiệp tại các công ty, xí nghiệp.
Đó là hành trang cho mỗi học sinh, sinh viên trước khi ra trường.với sự hướng
dẫn nhiệt tình của cô giáo Bùi Thu Huyền và được sự cho phép của giám đốc
em đã thực tập tại công ty cổ phần cơ khí Nam Phát. Với những kiến thức đã
được học ở nhà trường với sự quan sát thực tế về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty . Em đã tìm hiểu nghiên cứu, tính toán từng mảng nghiệp
vụ cụ thể mà thực tế công ty đang làm để từ đó hoàn thành bài báo cáo này
với đúng năng lực của mình
Mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, nhưng bài báo cáo này không
thể tránh được những thiếu sót trong khi trình bày. Em rất mong sự đóng góp
và bổ sung ý kiến của ban giám đốc trong công ty cũng như các thầy cô giáo
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05

11/01/2007.
Mã số thuế 0103315925, Điện thoại: 0436866175 ,Fax: 0436866175
Số TK: 3180201007418 tại NHNNvà phát triển nông thôn Thanh Trì.
Theo số liệu thống kê đầu tháng 6 năm 2010 công ty CPCK Nam Phát
gồm có 21 người, trong đó nữ chiếm 18.2%, nam chiếm 81.8%
Trình độ lao động trong công ty CPCK Nam Phát:
- Trình độ đại học có 5 người
- Trình độ cao đẳng có 3 người
- Trình độ trung cấp có 9 người
- Trình độ phổ thông có 4 người
Số lao động gián tiếp chiếm 40.9%, số lao động trực tiếp chiếm 50.1%
2. Sự phát triển của công ty
Mặc dù mới thành lập và đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng đến nay
công ty đã dần khẳng định vị trí, vai trò của mình trên thị trường trong nước.
Với đội ngũ công nhân có tay nghề cao và dày dặn kinh nghiệm cùng với ban
quản lý có trình độ công ty đã đạt được một số chỉ tiêu kinh doanh trong 3
tháng gần đây như sau.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
3
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
Chỉ tiêu Tháng3 Tháng4 Tháng5
Doanh thu
BH&CCDV
375 950 000 350 959 000 380 795 000
Các khoản giảm trừ 60 900 000 45 090 000 65 596 095
DT thuần về
BH&CCDV
315 050 000 305 869 000 315 198 905
Giá vốn hàng bán 280 896 000 280 850 000 270 560 000
LN gộp về

nh nc v hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty tuõn th chớnh sỏch
kinh t hin hnh ca nh nc
- Thc hin y ngha v ca nh nc nh np thu . thc hin tt
ngha v i vi ngi lao ng nh tr lng y chm lo i sng vt
cht ca cụng nhõn viờn trong cụng ty
- Lm tt cụng tỏc o to bi dng nõng cao trỡnh vn húa chuyờn
mụn trỡnh tay ngh ca cụng nhõn viờn
- Lm tt cụng tỏc bo v ,an ton lao ng bo v an ninh trt t v
mụi trng
5.C cu t chc b mỏy qun lý ca doanh nghip
B mỏy t chc qun lý sn xut kinh doanh ca cụng ty CPCK Nam Phỏt
6. Chc nng, nhim v ca tng b phn
Hi ng qun tr
- Quyt nh c phn v tng s c phn c quyn cho bỏn ca tng loai,
quyt nh mc c tc hng nm ca tng loi c phn
Nguyn Th M Lp KT 08.05
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phũng hnh
chớnh
Phõn xng
sn xut
Phũng k
thut
Phũng k
toỏn
Tổ sản xuất
cơ điện
Tổ sản xuất
tiện

nhiệm về hoạt động của công ty:
- Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty (kế
hoạch trung hạn, dài hạn, ngắn hạn).
- Mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh quá trình bán hàng.
- Lập kế hoạch nhập và tiêu thụ hàng hoá.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
6
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
- Tổ chức tiêu thụ hàng hoá.
*Phòng kế toán
Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm:
- Xây dựng các kế hoạch hàng năm từ số liệu báo cáo các bộ phận trong công
ty gửi lên: kế hoạch tăng doanh thu, kế hoạch tiền lương, kế hoạch sửa chữa
thiết bị máy móc
- Lập báo cáo tài chính định kỳ, tổng hợp tình hình tài chính của công ty.
- Nộp các tờ khai thuế, báo cáo tài chính cho cơ quan chức năng của nhà nước
theo đúng thời gian quy định: lập các tờ khai thuế GTGT và gửi cho cơ quan
thuế trước ngày 10 tháng kế tiếp, lập báo cáo tài chính cho cơ quan thuế,
thống kê, sở kế hoạch và đầu tư trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc
năm tài chính.
- Lập báo cáo nội bộ theo yêu cầu quản lý.
*Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng thực hiện các công việc hành chính
và tổ chức của công ty:
- Tiếp nhận và giải quyết công văn, giấy tờ liên quan đến hoạt động của công
ty, soạn thảo các văn bản quản lý, các hợp đồng kinh tế
- Tuyển dụng lao động.
- Tiếp khách đến liên hệ công tác.
- Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty: như thăm quan,
nghỉ mát, học tập, đào tạo, thăm hỏi ốm đau

công nguội
8
Kế toán
công nợ
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
lương và chi phí
BH&QLDN
Kế toán
hàng tồn
kho
Kế toán
ngân hàng
Vát mép, hàn
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
doanh và lập báo cáo tài chính cho từng kỳ kế hoạch.Kế toán trưởng có nhiệm
vụ tổng hợp số liệu vào sổ tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán ,thuyết minh
báo cáo tài chính.
*Kế toán tiền lương và chi phí BH&QLDN:
Thực hiện tính lương,các khoản trích theo lương như bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho người lao đông của công ty.Lập bảng
phân bổ tiền lương từ đó xác định hiệu quả của chi phí tiền lương.
*Kế toán hàng tồn kho
Phản ánh kịp thời số lượng và giá trị NVL của các quá trình nhập kho và
xuất kho cũng như giá tri tồn kho cuối kỳ.Theo dõi NVL dang sử dụng ở các
bộ phận trong công ty, phân bổ giá trị NVL vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ và lập báo cáo về NVL đó từ đó xác định thừa hay thiếu NVL và số
NVL không đủ chất lượng phục vụ sản xuất từ đó đưa ra những giải pháp kịp
thời giảm đi những rủi ro trong sản xuất kinh doanh.Với hàng hoá thì phải
theo dõi việc xuất nhập hàng hoá tính giá trị hàng xuất kho nhập kho.

Trng CKTCN H Ni Bỏo cỏo thc tp cui khúa
Nguyờn tc v phng phỏp chuyn i cỏc ng tin khỏc ra ng tin s
dng trong k toỏn: theo t giỏ thc t ti thi im phỏt sinh.
Phng phỏp tớnh thu GTGT: phng phỏp khu tr
Phng phỏp xỏc nh giỏ tr hng tn kho cui k: nhp trc xut trc
Phng phỏp k toỏn hng tn kho: phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
Hỡnh thc k toỏn ỏp dng : hỡnh thc nht ký chung.
Phng phỏp tớnh khu hao TSC: phng phỏp khu hao ng thng
d.Quy trỡnh ghi s k toỏn
theo hỡnh thc k toỏn nht ký chung (s 4)
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy:
Ghi cui thỏng:
i chiu:
* c trng ca hỡnh thc k toỏn Nht ký chung
- Tt c cỏc nghip v kinh t, ti chớnh phỏt sinh u phi ghi vo s Nht
ký, m trng tõm l s Nht ký chung, theo trỡnh t thi gian phỏt sinh v theo
ni dung kinh t (nh khon) ca nghip v ú. Sau ú ly s liu trờn cỏc s
Nguyn Th M Lp KT 08.05
10
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn
cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài
khoản kế toán phù hợp. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối
lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh , tổng hợp từng Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái sau khi đã loại trừ các số trùng
lặp.

I. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Khái niêm ,ý nghĩa tiền lương
Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao
động của công nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác
tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của mọi người lao động đến kết quả công việc
của họ, nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng xuất lao
động.
Ngoài tiền lương công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội như trợ cấp BHXH, BHYT.
2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương
Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng thời gian
và kết quả lao động. Tính toán khoản tiền lương, tiền thưởng, câc khoản phải
trả cho người lao động, việc chấp hành chính sách chế độ tiền lương trợ cấp
bảo hiểm xã hội, và việc sử dụng quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội. Tính toán
phân bổ các khoản chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội mà chi phí doanh nhiệp
thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương và bảo hiểm
xã hội đúng chế độ. Lập báo cáo về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương. Quỹ bảo hiểm xã hội đề xuất
biện pháp để khai thác có hiệ quả tiềm năng lao động. Tăng năng xuất lao
động
3. Quy trình hạch toán

Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
13
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
Sơ đồ: Quy trình luân chuyển chứng từ (sơ đồ 5)

Ghi chú: ghi hàng ngày

công.
- Tác dụng: bảng chấm công là cơ sở để tính lương cho công nhân viên, cũng
là tài liệu quan trọng để tập hợp, đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao
động của công nhân viên. Bảng chấm công được đặt tại nơi làm việc để cán
bộ công nhân viên theo dõi được ngày công làm việc của mình.
Sau đây là bảng chấm công của bộ phận văn phòng và bộ phân sản xuất tại
công ty tháng 5 năm 2009.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
15
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
16
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
17
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
* Cách tính lương theo thời gian ở Công ty:
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang lương riêng như: thang lương cho bộ phận quản lý, thang lương
cho bộ phận gián tiếp sản xuất… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ
thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương,
mỗi bậc lương có một mức nhất định mà công ty gọi là "Mức lương cơ bản"
của mỗi người lao động.
* Tiền lương cho bộ phận văn phòng
Thang lương và phụ cấp
STT Chức vụ
Lương
ngày
Hệ số
Phụ cấp chức

- Lương nghỉ phép, ngày lễ được tính như sau:
Lương phép = lương ngày x Số ngày nghỉ phép
BHXH = MLCB x 5 %
BHYT = MLCB x 1 %
thực lĩnh = Tổng cộng tiền lương - BHXH - BHYT - tiền ứng kì I
tháng thực tế của 5% 1%
VD: Trả lương cho Giám đốc Dương Công Lãm tháng 5 như sau Trong tháng
dựa vào bảng chấm công ta biết được ông Lãm đi làm đươc 26 ngày công
công. Với hệ PC là 0.5. Vậy ta có lương tháng của ông Lãm như sau :
* Lương cơ bản = 22 x 100 000 = 2. 200 .000đ
* Lương thời gian của GĐ là:
26 x 100 000 = 2 600 000đ
Tiền phụ cấp trách nhiệm = LCB x HSPC = 2 200 000 x 0.5
=1 100 000
Tiền phụ cấp xăng xe , điện thoại của ông Lãm là : 300 000 (xăng xe
và điện thoại )
Vây ta có :Tổng tiền phụ cấp là : 1 100 000 +300 000 = 1 400 000
Tổng cộng tiền lương thực tế trong tháng
= 2 600 000 +1 400 000 = 4 000 000
BHXH = LCB x 5% =2 200 000 x 5% = 110 000
BHYT = LCB x 1 % =2 200 000 x 1 % = 22 000
ứng lần I : 500 000
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
19
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
• Thực lĩnh
= Tổng cộng tiền lương - BHXH - BHYT - tiền ứng lần I
tháng thực tế của ( 5 %) ( 1 %)
nhân viên
= 4 000 000 - 110 000 - 22 000 - 500 000 =3 368 000

Phụ cấp trách nhiệm = MLCB x HSPC
= 1 690 000 x 0.2 = 338 000

Tiền ăn ca = số ngày làm việc thực tế x 15 000
= 22 x 15 000 = 330 000
Tiền phụ cấp nhà ở = 100 000
Tổng tiền lương = 1430 000 +260 000 +338 000 +330 000 +100 000
= 2 120 000
các khoản khấu trừ :
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
22
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
BHXH = LCB x 5 % = 1 690 000 x 5 % = 84 500
BHYT = LCB x 1 % = 1 690 000 x 1 % = 16 900
ứng kì I = 500 000
thực lĩnh = 2 120 000 - 84 500 - 16 900 - 500 000 = 1 518 600
Các công nhân khác tính tương tự.
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
23
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
Nguyễn Thị Mơ Lớp KT 08.05
24
Trường CĐKTCN Hà Nội Báo cáo thực tập cuối khóa
* bảng thanh toán lương toàn công ty
Sau khi lập được bảng thanh toán lương cho các tổ, phòng, ban, căn cứ
vào đó lập bảng thanh toán lương cho toàn công ty.
- Tác dụng: bảng thanh toán lương toàn công ty theo dõi việc thanh toán
lương và các phụ cấp khác một cách tổng hợp ở từng bộ phận của công ty.
- Cơ sở lập: căn cứ vào các bảng thanh toán lương của các tổ, phòng
ban.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status