Tóm tắt luận án tiến sĩ triết học vai trò của nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trường kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái nước ta hiện nay - Pdf 18

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Khơng
Vai trò của nhà nớc trong việc kết hợp
giữa tăng trởng kinh tế với bảo vệ môI trờng
sinh tháI ở nớc ta hiện nay
Chuyờn ngnh : CNDVBC & CNDVLS
Mó s : 62 22 80 05
tóm tắt Luận án tiến sĩ triết học
Hà Nội - 2014
Công trình đợc hoàn thành
tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Ngời hớng dẫn khoa học: 1. PGS,TS Trần thành
2. PGS,Ts nguyễn minh hoàn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại: Th viện Quốc gia
và Th viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Loài người chúng ta đã bước vào thiên nhiên kỷ thứ ba và đang đứng
trước những thách thức có tính toàn cầu. Biến đổi khí hậu cùng với suy
thoái TNTN, ô nhiễm MTST là mối quan tâm lớn nhất của thế giới đương
đại. Tình trạng ô nhiễm MTST đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện, sâu
sắc các hệ sinh thái tự nhiên, ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng của nền
kinh tế cũng như toàn bộ đời sống xã hội, đe dọa nghiêm trọng tới an ninh
môi trường, năng lượng, lương thực trên phạm vi toàn cầu.

hóa… từng bước được giải quyết. Tuy nhiên, không phải là không có những
hạn chế trong việc thực hiện mô hình phát triển mới. Trong hàng loạt các hạn
chế, yếu kém thì việc “quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
hiệu quả chưa cao, còn lãng phí”, “môi trường ở nhiều nơi tiếp tục bị xuống
cấp, một số nơi đã đến mức báo động” đã được Đảng và Nhà nước ta đánh
giá là một trong những hạn chế lớn nhất. Hạn chế này do nhiều nguyên nhân
gây ra, trong đó nguyên nhân chủ quan vẫn là chính. Tư duy coi trọng tăng
trưởng kinh tế, xem nhẹ bảo vệ môi trường vẫn còn phổ biến; phát triển
kinh tế vẫn còn theo chiều rộng, chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên
thiên nhiên; nhiều ngành, lĩnh vực sản xuất còn sử dụng công nghệ lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; gia tăng dân số, đô thị hóa
nhanh đang gây áp lực lớn lên môi trường. Trong khi đó, thể chế, chính
sách về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vẫn chưa theo kịp với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hệ thống tổ chức quản lý
nhà nước vẫn còn nhiều bất cập, thiếu nhân lực, nhất là ở các địa phương.
Đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân cho bảo vệ môi trường
chưa đáp ứng được yêu cầu. Khâu tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém,
còn thiếu cương quyết và chưa xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm pháp luật
bảo vệ môi trường.
Đảng và Nhà nước ta khẳng định, hạn chế nêu trên, nếu không được
giải quyết một cách thỏa đáng, sẽ không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến
việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ, mà còn đe dọa nghiêm trọng tới sự
tăng trưởng của nền kinh tế, gây ra nhiều hiểm họa khôn lường cho đời sống
của nhân dân.
Phát triển nhanh, bền vững là yêu cầu cấp thiết trong chiến lược
phát triển KT - XH của đất nước. Gắn TTKT với bảo vệ MTST trong
thời gian tới có ý nghĩa sống còn, là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức
tạp. Đòi hỏi Nhà nước ta phải đổi mới tư duy, đổi mới cách làm, phải
3
tiếp tục củng cố chính sách, công cụ pháp luật, đảm bảo thực hiện tốt

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu, tìm hiểu vai trò của nhà nước trong kết
hợp TTKT với bảo vệ MTST ở Việt Nam.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án làm rõ việc kết hợp TTKT với bảo vệ MTST dưới góc độ triết
học. Thông qua chức năng xã hội của nhà nước với tư cách là nhân tố quan
trọng trong kiến trúc thượng tầng; luận án đề xuất những nội dung cơ bản
thể hiện vai trò của Nhà nước ta trong việc kết hợp TTKT với bảo vệ
MTST thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH từ năm 1996 đến nay ở Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh cùng các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về phát triển KT - XH trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước. Trong khi thực hiện, luận án còn kế thừa một số thành tựu của các
công trình khoa học có liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở những nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp với các
phương pháp khác như: lôgic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, quy nạp - diễn dịch,
điều tra, thu thập thông tin, khảo sát, tra cứu, đối chiếu so sánh
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án làm rõ được những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao vai
trò của Nhà nước trong kết hợp giữa TTKT với bảo vệ MTST ở Việt Nam
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước ta
trong kết hợp giữa TTKT với bảo vệ MTST thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
6. Ý nghĩa của luận án
- Luận án góp phần vào việc đưa ra những luận cứ khoa học để Đảng và

trưởng của nền kinh tế, chỉ ra các mô hình tăng trưởng kinh tế cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tăng trưởng của kinh tế thế giới và ở nước Việt
Nam, vạch ra các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình tăng trưởng của
nền kinh tế ở nước ta.
1.1.2. Các nghiên cứu về môi trường sinh thái, về bảo vệ môi trường
sinh thái
Về vấn đề này có các công trình nghiên cứu như: “Khía cạnh triết học -
xã hội của vấn đề môi trường sinh thái ở Việt Nam”, Tạp chí Triết học số 6
(1998) của Phạm Thị Ngọc Trầm; “Mối quan hệ giữa phát triển và bảo vệ môi
trường - kinh nghiệm của Nhật Bản, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 316,
(2004) của Nguyễn Văn Kim, “Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh
thái” (2009), tác giả Vũ Trọng Dung; “Chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường”, Nxb Chính trị quốc
gia Hà Nội (2013)
6
Các nghiên cứu trên đã làm rõ nội hàm khái niệm môi trường sinh thái,
đồng thời chỉ ra rằng bảo vệ môi trường sinh thái là vấn đề sống còn đối với
các quốc gia dân tộc trong thời đại ngày nay. Các giải pháp mà các nghiên cứu
đề cập để bảo vệ môi trường sinh thái là giải pháp về chính sách, pháp luật,
đầu tư tài chính và khoa học và công nghệ, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
sinh thái cho nhân dân
1.1.3. Các nghiên cứu về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với bảo
vệ môi trường sinh thái
. Những năm gần đây, những nghiên cứu về kết hợp tăng trưởng kinh
tế với bảo vệ môi trường sinh thái đã thu hút được sự quan tâm, chú ý của
nhiều người. Trong số những nghiên cứu liên quan đến vấn đề này có thể
kể đến một số công trình tiêu biểu như “Xây dựng đạo đức sinh thái - một
trách nhiệm của con người đối với tự nhiên”, trong Tạp chí Triết học số 6
(2009) của tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm, “Ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện
nay - Thực trạng và một số giải pháp khắc phục”, đăng trên tạp chí Triết học,

lang pháp lý bình đẳng cho các chủ thể kinh tế tham gia thị trường, thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng nhanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Một số nghiên cứu còn cho thấy, Việt Nam đã hội nhập với kinh tế thế giới
và khu vực. Do đó, không thế thiếu bàn tay can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế xã hội trong giai đoạn hoàn toàn mới. Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm,
vai trò của nhà nước trong điều tiết nền kinh tế còn bộc lộ nhiều yếu kém. Do
đó, phải có các giải pháp để nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước
như: hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế đồng bộ; cải cách,
hoàn thiện thể chế hành chính…
1.2.2. Các nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong bảo vệ môi
trường sinh thái
Có các công trình tiêu biểu như: Từ cảnh báo của Ăngghen về thảm hoạ
thiên nhiên nghĩ về vai trò của nhà nước đối với bảo vệ môi trường sinh thái"
của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan, tạp chí Lý luận chính trị số 7 (2011); "Vai
trò của nhà nước Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường" của Lê Thị Thanh
Hà, tạp chí Triết học số 8 (2011), “Quản lý nhà nước đối với tài nguyên và
môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội - nhân văn” của
Phạm Thị Ngọc Trầm (2006); “Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về môi
trường” của Nguyễn Thị Thơm và An Như Hải (2011)…
Các công trình khoa học trên cho thấy, chủ thể giữ vai trò quan trọng nhất
trong việc thúc đẩy quá trình bảo vệ môi trường sinh thái là nhà nước. Với tư
cách là người đại diện cho nhân dân sở hữu tài nguyên thiên nhiên, nhà nước
8
thực hiện chức năng tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở nước ta, nhà nước giữ vai trò quan trọng trong
việc đề ra chủ trương, chính sách, pháp luật và tổ chức, xây dựng đội ngũ cán
bộ chuyên trách làm công tác quản lý tài nguyên, môi trường. Để nâng cao vai
trò của nhà nước ta trong quản lý tài nguyên, môi trường cần: hoàn thiện hệ
thống pháp luật, chính sách bảo vệ môi trường; hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường ở các cấp; nâng cao ý thức

Môi trường sinh thái là tổng hợp những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống của con người như không khí, nước, đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu và
các tạp chất độc hại; …
Theo tác giả luận án môi trường sinh thái được hiểu là môi trường sinh
thái tự nhiên với tính cách là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế, bao gồm các loại động, thực vật, các loại tài
nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
Bảo vệ môi trường sinh thái là hoạt động của con người nhằm khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, đảm bảo cân bằng sinh thái
trên cơ sở giữ gìn sự trong sạch, tái tạo và cải thiện môi trường, ngăn chặn các
hậu quả xấu do tăng trưởng kinh tế gây ra cho môi trường sinh thái.
2.1.2. Quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường sinh thái
2.1.2.1. Vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đối với bảo vệ
môi trường sinh thái
Trong quá trình sản xuất vật chất, tăng trưởng kinh tế là cách thức chủ yếu,
là nhu cầu bắt buộc của mọi quốc gia nhằm phát triển kinh tế. Để thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng, các quốc gia đã tác động tới môi trường sinh thái.
Đối với mỗi quốc gia, nguồn tài nguyên thiên nhiên là điều kiện cơ bản để
phát triển. Trong nhiều thập kỷ qua, con người đã không ngừng đổi mới công
cụ lao động, ứng dụng công nghệ hiện đại để khai thác tài nguyên. Việc ứng
dụng công nghệ hiện đại vào khai thác tài nguyên thiên nhiên ít nhiều giúp cho
tài nguyên thiên nhiên được bảo tồn, tái tạo cảnh quan môi trường sinh thái.
Song, cũng có đem đến những bất lợi, gây nên những ảnh hưởng xấu cho môi
trường sinh thái.
Nếu kinh tế tăng trưởng tốt, con người sẽ có thêm những điều kiện vật để
bảo vệ môi trường sinh thái và ngược lại nếu kinh tế không tăng trưởng hoặc
con người tìm mọi cách khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên để tăng trưởng
kinh tế thì sẽ không có điều kiện để tái tạo và bảo vệ môi trường sinh thái.
10

Ba là, kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái là
yếu tố cơ bản quyết định tới bền vững về xã hội. Tức là phải thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, lấy chỉ số phát triển con người làm
mục tiêu cao nhất của sự phát triển.
11
2.2. NỘI DUNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG KẾT HỢP TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
2.2.1. Vai trò của nhà nước trong việc đề ra hệ thống chính sách, chiến
lược, pháp luật kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Về chính sách: Các chính sách cần có nhằm gắn tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường sinh thái là: phát triển nguồn nhân lực, khoa học - công
nghệ, xây dựng cơ cấu kinh tế và phân bổ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các
chính sách này là cơ sở giúp cho nhà nước khai thác có hiệu quả các nguồn
lực từ tự nhiên cho tăng trưởng kinh tế đồng thời hướng tăng trưởng kinh tế
vào quá trình bảo vệ môi trường sinh thái
Về chiến lược: Các chiến lược là sự cụ thể hóa các chính sách gắn tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở một mức độ nhất định. Với tư
cách là cơ quan quyền lực cao nhất, nhà nước sẽ quyết định việc xây dựng các
chiến lược, huy động các nguồn lực tài chính, con người cũng như các nguồn
lực khác để thực hiện tốt các chiến lược đề ra.
Về pháp luật: Luật Quốc tế về kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường sinh thái là tổng thể các quy tắc, quy phạm quốc tế điều chỉnh mối
quan hệ giữa các quốc gia với nhau và giữa các quốc gia với các tổ chức quốc
tế trong việc tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo
nguyên tắc bảo vệ môi trường sinh thái trong và ngoài phạm vi quốc gia.
Luật Quốc gia về kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh
thái là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lí của một quốc
gia điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quốc gia đối với
các hoạt động kinh tế có liên quan đến môi trường sinh thái nhằm kết hợp hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái.

tiến vào phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Việc mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ môi trường
cũng là một trong những động thái tích cực giúp nâng cao vai trò của nhà nước
đối với lĩnh vực gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái.
2.2.3. Vai trò của nhà nước trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát thực hiện việc hiện kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường sinh thái
Qua công tác này, nhà nước sẽ nắm được tình hình thực hiện việc gắn tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái. Từ đó, xây dựng các chính
sách, chiến lược phát triển phù hợp.
Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát góp phần đảm bảo đưa chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước vào triển khai, thực hiện
13
có hiệu quả. Giúp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái.
2.2.4. Vai trò của nhà nước trong việc tạo ra sự đồng thuận xã hội,
nâng cao trách nhiệm xã hội của cá nhân để thực hiện kết hợp tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Trong tăng trưởng kinh tế, chính lợi ích vật chất mà con người mong
muốn đạt được khi tiến hành khai thác tài nguyên thiên nhiên là nguyên nhân
tiềm ẩn nguy cơ mất gây an toàn cho môi trường sinh thái. Để điều hoà lợi ích
giữa các nhóm xã hội khác nhau, để mọi người đều phải thực hiện nghĩa vụ
bảo vệ môi trường sinh thái, nhà nước cần phải phát huy sự đồng thuận của
toàn xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân vào bảo vệ môi trường
sinh thái.
Chương 3
VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. MÂU THUẪN GIỮA ĐÒI HỎI PHẢI CÓ TÍNH ĐỒNG BỘ VỀ CHÍNH

khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư lao động, vốn, áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật vào khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên để thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Tuy nhiên, vẫn còn có một số hạn chế
nhất định trong công tác ban hành cũng như tổ chức thực hiện các chiến lược.
Chất lượng của các chiến lược mặc dù được nâng cao, song vẫn còn tồn tại
một số hạn chế, còn có sự chồng chéo lên nhau. Bên cạnh đó, việc tổ chức
thực hiện các chiến lược còn không được đồng đều giữa các địa phương… đòi
hỏi Nhà nước phải nhìn nhận và có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu thực tế đặt ra.
3.1.2. Sự bất cập và thiếu đồng bộ của hệ thống pháp luật trong việc
kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Trong xu thế toàn cầu, hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tham gia vào
các Hội nghị quốc tế, ký kết các Công ước quốc tế về bảo vệ môi trường. Có
thể khẳng định, việc ký kết các Công ước này đã thể hiện sự nhận thức đúng
đắn, đặc biệt là trong việc thực hiện gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường sinh thái. Song, vẫn còn một số hạn chế như: việc ký kết các Công
ước còn chậm trễ, việc triển khai thực hiện còn muộn hơn nhiều so với các
quốc gia khác trên thế giới…
Có thể nói, hệ thống các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đồng thời
cũng là những văn bản pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa giữa tăng trưởng
15
kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái đã đánh dấu những bước đi quan trọng
trong việc thực hiện lịch trình thế kỷ XXI của Việt Nam: Hệ thống tổ chức
chuyên môn về bảo vệ môi trường sinh thái trong tăng trưởng kinh tế từng
bước được thành lập; nền kinh tế có những bước đi khá bền vững; môi trường
sinh thái bước đầu được bảo vệ.
Song, thực tế còn tồn tại là mặc dù số lượng văn bản pháp luật bảo vệ môi
trường rất nhiều, nhưng lại vắng bóng hệ thống pháp luật chuyên ngành về kết
hợp giữa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái; vấn đề bảo
vệ môi trường, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên trong các hoạt động

khoảng 10.000 người, với tỷ lệ khoảng 13 người/1 triệu dân. Sự thiếu hụt lực
lượng này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý nhà nước về môi
trường sinh thái. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho tình trạng ô
nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, tội phạm về môi trường ngày một hoạt
động nhiều hơn, ảnh hưởng trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế và chất lượng
sống của con người. Chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà
nước về gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta
hiện nay còn có nhiều hạn chế như: chuyên môn nghiệp vụ thấp; phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ còn yếu kém…
3.2.2. Công tác đầu tư nguồn vốn, khoa học và công nghệ đảm bảo cho
gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái chưa đạt hiệu quả
Về công tác đầu tư nguồn vốn
Nhà nước xác định tài chính chi cho công tác bảo vệ môi trường sinh thái
là nguồn chi thường xuyên. Từ năm 2006 đến nay, ngân sách cho bảo vệ môi
trường đã được bố trí thành một nguồn riêng với qui mô không thấp hơn 1%
tổng chi ngân sách Nhà nước hàng năm. Tuy nhiên, mức đầu tư hiện nay được
các nhà quản lý đánh giá là quá thấp so với yêu cầu thực tế của nhiệm vụ bảo
vệ môi trường và còn mang tính dàn trải; tỷ lệ đầu tư trở lại cho bảo vệ môi
trường từ các nguồn thu liên quan đến môi trường còn thấp; việc bố trí các
nguồn vốn ODA, vốn tín dụng trong kế hoạch ngân sách hằng năm cho công
tác xã hội hóa về môi trường chưa rõ ràng; việc quản lý các nguồn vốn còn bị
buông lỏng, tạo cơ hội cho tình trạng tham nhũng, lãng phí nảy sinh.
Về khoa học và công nghệ
Nhà nước ta đã nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu của khoa học và
công nghệ vào thực tiễn, nhờ đó có tác dụng tích cực trong nâng cao năng
suất, hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Việc chuyển giao, ứng
dụng rộng rãi những thành tựu của khoa học đã góp phần đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, hình thành một số ngành kinh tế có trình độ
công nghệ cao thân thiện với môi trường; quá trình khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên ngày càng hiệu quả, tiết kiệm. Bên cạnh đó, việc triển

ô nhiễm môi trường trầm trọng. Những bất cập về chính sách, pháp luật, sự
yếu kém về năng lực lãnh đạo, quản lý của các cơ quan nhà nước… là những
nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng thờ ơ, thiếu trách nhiệm môi trường
của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế ở nước ta hiện nay.
18
3.3.2. Những hạn chế trong việc nâng cao nhận thức về pháp luật,
chính sách của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân về kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Ở nước ta, các tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân đã có những
vai trò nhất định trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. Mặc dù đã có nhiều
thành tựu, song, trên thực tế vai trò của các tổ chức đoàn thể tham gia bảo vệ
môi trường sinh thái ở nước ta còn chưa được rõ nét, chưa tạo ra được sự đồng
thuận giữa các quy định pháp luật, chính sách của nhà nước và các tổ chức
đoàn thể. Ở nhiều nơi, cộng đồng dân cư và các tổ chức chính trị - xã hội
không được tham gia vào đánh giá tác động môi trường trong các dự án được
triển khai tại địa phương….
Chương 4
MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CHÍNH SÁCH, CHIẾN LƯỢC, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC TRONG KẾT
HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
4.1.1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, chiến lược về gắn
tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Về xây dựng và hoàn thiện chính sách về gắn tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường sinh thái
Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao - yêu cầu cơ bản cho
sự phát triển nhanh và bền vững: Hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển
nhân lực khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; ưu tiên nguồn nhân lực

trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái với những yêu cầu: Hệ thống
pháp luật đó phải đủ mạnh, các chế tài phải thật sự nghiêm khắc, đủ sức răn đe
các hành vi vi phạm pháp luật; đa dạng các hình thức xử lý vi phạm; tham khảo
luật môi trường của các nước phát triển trong khi sửa đổi ban hành luật; có
những quy định cụ thể về yêu cầu, nội dung, phương thức, chế độ kiểm tra, giám
sát, kế toán và kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo mục tiêu, yêu cầu và hiệu quả
của các hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường…
4.2. NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KẾT HỢP
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
4.2.1. Hoàn thiện và tăng cường cơ chế tổ chức bộ máy nhà nước bảo
vệ môi trường sinh thái gắn với tăng trưởng kinh tế
20
Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về gắn tăng trưởng kinh tế với bảo
vệ môi trường sinh thái từ trung ương đến địa phương theo hai hướng chuyên
môn, chuyên sâu và theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực của các lực lượng chuyên trách
làm nhiệm vụ bảo vệ môi trường sinh thái, như: tăng cường công tác đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý cho các lực lượng thực thi nhiệm vụ
bảo vệ môi trường sinh thái; tiến hành rà soát, đánh giá, xác định rõ trách
nhiệm của các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái; giáo dục và nâng cao đạo đức
nghề nghiệp cho cán bộ, công chức cà các lực lượng cán bộ làm công tác quản
lý tài nguyên và môi trường
4.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kết hợp
giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Nhà nước cần thiết lập hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên ngành
về môi trường ở mọi cấp từ trung ương đến địa phương; có các chính sách để
các cán bộ được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; sửa đổi và
bổ sung những quy định cần thiết về thanh tra công tác gắn tăng trưởng kinh tế

Để tuyên truyền, nâng cao ý thức tự giác, trách nhiệm bảo vệ môi trường
sinh thái cho các tầng lớp dân cư, Nhà nước cần phải đưa nội dung giáo dục về
môi trường sinh thái đến mọi đối tượng trong xã hội qua hệ thống giáo dục
quốc dân và qua các phương tiện truyền thông đại chúng; chú ý liên kết chặt
chẽ giữa giáo dục ý thức với tổ chức cam kết thực hiện; thiết lập cổng thông
tin điện tử, đường dây nóng đặt ở nhiều nơi để người dân có thể cung cấp, lĩnh
hội những thông tin cần thiết, góp phần xây dựng, củng cố quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi
trường sinh thái…
4.3.2. Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc gắn
kết giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái
Tăng cường tuyên truyền đối với các doanh nghiệp về nghĩa vụ và lợi ích
của việc thực hiện trách nhiệm doanh nghiệp; phân định rõ ràng trách nhiệm
của Nhà nước với trách nhiệm doanh nghiệp trong việc xử lý các vụ việc vi
phạm về pháp luật bảo vệ môi trường; nâng cao nhận thức về mối quan hệ
giữa con người - môi trường sinh thái cho các nhà quản lý doanh nghiệp; nâng
cao ý thức cho các doanh nghiệp về mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng; xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, kinh
doanh cho các doanh nghiệp…
4.3.3. Kết hợp giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp
hội trong gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
22
Nhà nước cần có các cơ chế, chính sách để phát huy hơn nữa vai trò, trách
nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường như: ưu đãi đầu tư trong bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức các
buổi truyền thông, diễn đàn kêu gọi các tổ chức, hiệp hội đầu tư vào các công
trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái; tạo dựng, gắn kết các tổ
chức chính trị - xã hội với các doanh nghiệp và mọi người dân để cùng chia sẻ
lợi ích từ môi trường sinh thái và cùng nhau bảo vệ môi trường sinh thái; tăng
cường năng lực và quyền tiếp cận thông tin cho các tổ chức và các hiệp hội để

Vai trò của Nhà nước Việt Nam trong việc kết hợp giữa giữa tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái theo bốn nội dung nêu trên
được đánh giá cụ thể và khẳng định kể từ khi tiến hành đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước Nhà nước đã có rất nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc đề ra
hệ thống chính sách, chiến lược, pháp luật; tiến hành tổ chức thực hiện và
tạo ra sự đồng thuận của toàn xã hội vào kết hợp giữa giữa tăng trưởng
kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái. Ở một phương diện nhất định, Nhà
nước đã khẳng định được vai trò to lớn của mình trong các nội dung trên.
Nhưng, cũng phải thấy rằng, bên cạnh những thành tựu đạt được, vai trò
quản lý của Nhà nước ta trong việc giải quyết mối quan hệ giữa giữa tăng
trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái cũng còn nhiều hạn chế,
như: nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước còn những lỗ hổng chưa được
khắc phục, nội dung một số chính sách, chiến lược còn chồng chéo lên
nhau, công tác tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện
việc kết hợp giữa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
còn nhiều sai sót, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Để khắc phục tình trạng này, cần phải kết hợp nhiều giải pháp. Trong
khuôn khổ có hạn, luận án mới chỉ đề cập đến ba giải pháp có tính nguyên
tắc, đó là: Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, chính sách, chiến lược về gắn giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường sinh thái; Nhóm giải pháp nâng cao vai trò, hiệu lực,
hiệu quả quản lý, điều hành của tổ chức bộ máy nhà nước trong kết hợp
giữa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái; Nhóm giải
pháp nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc tạo ra sự đồng thuận của
toàn xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa giữa tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là các nhóm giải pháp có ý nghĩa


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status