Giáo trình hướng dẫn cách sử dụng chất hóa học nhằm gây ức chế và phòng ngừa vi khuẩn phần 4 - Pdf 19

170
7.4. BỆNH THẬN CẤP TÍNH VÀ MẠN TÍNH
(Nephrosis acuta et chromica)
7.4.1. Đặc điểm
Quá trình viêm xảy ra ở ống thận, đây là một bệnh toàn thân, là sự tiếp diễn của quá
trình rối loạn trao đổi chất (rối loạn trao đổi protein, lipit, chất khoáng và nước), từ đó
gây nên sự thoái hoá ở mô bào thận tiểu quản và làm rối loạn cơ năng của thận.
Bệnh còn có tên gọi là hội chứng thận hư (vì các kết quả nghiên cứu cho thấy các
triệu chứng của thận hư có thể gặp trong nhiều bệnh cầu thận tiên phát và thứ phát.
Tổn thương thận cũng đa dạng, mặc dù các biểu hiện lâm sàng và sinh hóa tương đối
giống nhau).
Triệu chứng lâm sàng và sinh hóa được đặc trưng là: protein niệu nhiều, protein
máu giảm, albumin máu giảm, lipit máu tăng, phù.
7.4.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân do tiên phát
- Bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu.
- Bệnh cầu thận mạn tính (xơ hóa cầu thận ổ, đoạn, bệnh cầu thận màng, viêm cầu
thận màng tăng sinh; các bệnh viêm cầu thận tăng sinh và xơ hóa khác).
b. Nguyên nhân do kế phát
- Kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm cấp tính và mạn tính gây nên (bệnh lao, cúm,
lợn đóng dấu, viêm phế mạc truyền nhiễm ở ngựa, bệnh thiếu máu truyền nhiễm).
- Do hậu quả của các chứng trúng độc (trúng độc thủy ngân và các kim loại nặng,
nấm mốc độc, )
- Bệnh hệ thống: các chất độc của cơ thể sản sinh ra do rối loạn trao đổi chất, làm
tổn thương ống thận (chứng xeton huyết, bệnh gan, chứng đái tháo đường)
- Khi gia súc bị bỏng nặng,
7.4.3. Cơ chế sinh bệnh
Người ta cho rằng, bệnh thận không phải bắt nguồn đầu tiên ở thận mà là bệnh của
toàn thân, dẫn đến rối loạn về tính chất lý hoá thể keo trong tổ chức. Sự rối loạn đó là
biểu hiện về trở ngại trao đổi chất (trao đổi protit, lipit, nước, muối NaCl) của cơ thể và
gây ra các triệu chứng lâm sàng, sinh hóa đặc trưng:

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

sẽ làm cho gia súc bí đái và gây nên phù. Những chất độc sinh ra trong quá trình rối
loạn trao đổi chất sẽ phá hoại các cơ quan trong cơ thể và cuối cùng tập trung về thận và
gây nên thoái hoá ở thận tiểu quản. Ở thận tiểu quản hình thành trụ niệu trong, lớp tế
bào thượng bì lóc ra và bị vỡ thành những mảnh nhỏ đọng lại trong tiểu quản hình thành
hệ thống trụ niệu hạt. Nếu bệnh ở thể cấp tính, mới phát hiện thì thận tiểu quản hấp thu
mạnh, nước tiểu ít và đặc, trường hợp bệnh thận mạn tính, làm cho vách thận tiểu quản
tái hấp thu kém, làm cho gia súc đi đái nhiều và tỷ trọng nước tiểu thấp.
7.4.4. Triệu chứng
a. Bệnh nhẹ
Trong nước tiểu có ít albumin, tế bào thượng bì thận và trụ niệu, nước tiểu có
tính toan.
b. Bệnh nặng
Hàm lượng protein trong nước tiểu cao (30%). Cặn nước tiểu có tế bào thượng bì
thận, nhiều loại trụ niệu (trụ trong, trụ sáp, trụ hạt, ).
Trường hợp cấp tính: con vật mệt mỏi, ăn ít, đái ít, lượng nước tiểu giảm và tỷ
trọng cao.
Khi bệnh ở thể mạn tính: lượng nước tiểu nhiều và tỷ trọng nước tiểu giảm. Gia súc
bị phù nặng ở yếm, âm nang, bốn chân, có khi tràn dịch màng phổi hoặc phúc mạc, gia
súc gầy dần hay bị rối loạn tiêu hoá.
Xét nghiệm máu và nước tiểu thấy: protein toàn phần trong máu giảm, lipit trong
máu tăng, nồng độ albumin trong máu thấp, nồng độ Na
+
trong máu thấp, tốc độ lắng
máu tăng, albumin trong nước tiểu nhiều.
7.4.5. Bệnh tích
Ở thể nhẹ, thận không sưng hoặc hơi sưng. Trên kính hiển vi thấy tế bào ở quai
Henle sưng to thành hình tròn, nguyên sinh chất có hạt, nhân tế bào to, lòng quản hẹp.
Bệnh nặng hơn thận sưng to, mềm, lớp vỏ dày, màu xám. Trên kính hiển vi ngoài
hiện tượng thoái hoá hạt còn thấy thoái hoá không bào, nhân tế bào bị phá, tế bào
nhiễm mỡ.

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

a. Hộ lý
Khi không bị ure huyết và chứng ure nước tiểu thì cho ăn những thức ăn có nhiều
protein để bổ sung lượng protein mất qua đường nước tiểu. Hạn chế cho uống nước khi
gia súc bị phù, không cho ăn muối.
b. Dùng thuốc điều trị
- Dùng thuốc điều trị nguyên nhân chính (ví dụ nếu là hậu quả của bệnh truyền
nhiễm thì dùng kháng sinh can thiệp).
- Điều trị theo cơ chế sinh bệnh (dùng thuốc ức chế miễn dịch - Prednisolon)
- Dùng thuốc lợi tiểu, giảm phù tăng sức đề kháng và sát trùng đường niệu
Thuốc Đại gia súc Tiểu gia súc Chó, lợn
Glucoza 20% 1000 - 2000ml 400 - 500ml 150 - 400ml
Cafeinnatribenzoat 20% 15ml 5 - 10ml 1 - 3ml
Canxi clorua 10% 50 - 70ml 20 - 30ml 5 - 10ml
Urotropin 10% 50 - 70ml 30 - 50ml 10 - 15ml
Vitamin C 5% 20ml 10ml 3 - 5ml
Tiêm chậm vào tĩnh mạch ngày 1 lần.
- Điều trị dự phòng các biến chứng (tắc nghẽn tĩnh mạch - do tăng đông máu): dùng
Aspirin (chống ngưng kết tiểu cầu), hoặc thuốc kháng vitamin K (Syntrom, Wafarin).
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

cho vi trùng phát triển.
Những độc tố của vi khuẩn cùng với những chất phân giải của dịch viêm và sự phân
giải của nước tiểu thành amoniac kích thích vào vách niêm mạc bàng quang làm cho
bàng quang bị co thắt→ con vật đi đái dắt. Nếu cơ vòng bàng quang co thắt con vật đi
đái khó khăn.
Những chất phân giải từ bàng quang và độc tố của vi khuẩn thấm vào máu làm cho
gia súc bị nhiễm độc, gây sốt và có biểu hiện triệu chứng toàn thân.
Khi viêm bàng quang còn làm cho quá trình hình thành cuội niệu được dễ dàng.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
174
7.5.4. Triệu chứng
Con vật đau bàng quang khi đi tiểu,
luôn luôn có động tác đi tiểu nhưng nước
tiểu ít hoặc không có. Con vật tỏ vẻ không
yên, cong lưng, đau bụng, rên rỉ. Con vật
kém ăn, uể oải, thân nhiệt tăng.
Sờ nắn bàng quang hoặc khám qua

P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status