Giáo trình hướng dẫn cách sử dụng chất hóa học nhằm gây ức chế và phòng ngừa vi khuẩn phần 7 doc - Pdf 19

185
d. Bệnh tích
Con vật thường có bệnh tích da khô, lông xù, đôi khi xuất hiện thuỷ thũng dưới hầu,
trước ngực, âm nang. Khi mổ không thấy lớp mỡ dưới da, thịt trắng bệch. Cơ tim nhão,
lớp mỡ vành tim bị thoái hoá keo. Phổi teo lại, có từng đám bị xẹp, gan bị teo và nhợt
nhạt.
e. Phòng trị
- Cải thiện chế độ dinh dưỡng cho con mẹ.
- Con con đẻ ra phải cho bú sữa đầu.
- Giữ cho nhiệt độ chuồng nuôi ấm và sạch
- Tập cho gia súc non ăn sớm.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
186
Chương 9
BỆNH VỀ TRAO ĐỔI CHẤT, THẦN KINH, BỆNH VỀ DA
(Disorder of metabolism, nervous diseases, skin diseases)
Trao đổi chất ở động vật là dấu hiệu cơ bản của sự sống. Cơ thể động vật sinh ra,
phát triển, sống và chết đi đều là do kết quả của sự trao đổi vật chất.

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
187
Da là một tổ chức bao bọc cơ thể nhưng nó có mối liên hệ chặt chẽ với các khí quan
bên trong và chịu sự điều tiết của thần kinh trung ương. Do đó những bệnh tích trên da
có thể liên quan đến một số bệnh của cơ quan nội tạng khác và rối loạn hiện tượng trao
đổi chất của cơ thể.
Da có chức năng chống các kích thích cơ giới, nhiệt và hoá học, da giúp cơ thể điều
tiết nhiệt, hô hấp và thải những chất cặn bã ra ngoài.
Khi bị tổn thương, lớp biểu bì của da có khả năng tái sinh rất nhanh để hàn gắn vết
thương.
9.1. CHỨNG XETON HUYẾT
(Ketonic)
9.1.1. Đặc điểm
Chứng xeton huyết là kết quả của sự rối loạn trao đổi lipit và protein. Trong máu và
trong tổ chức chứa nhiều thể xeton gây triệu chứng thần kinh ở con vật, đồng thời hàm
lượng đường huyết giảm xuống rõ rệt.
Hậu quả của sự tăng các axit xetonic trong máu là:

g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D

.
c
o
m
188
oxybutyric; axit axetoacetic; axeton. Các thể xeton mang tính chất toan, nếu tích nhiều
trong máu sẽ làm giảm độ dự trữ kiềm gây nên trúng độc toan, làm rối loạn sâu sắc các
quá trình sinh hoá của cơ thể, con bệnh thường chết trong trạng thái hôn mê. Các thể
xeton trong máu vào phổi, thận, tuyến vú. Do vậy, trong hơi thở, sữa, nước tiểu của con
vật bệnh cũng có thể xeton.
9.1.4. Triệu chứng
Trong giai đoạn đầu (nhất là đối với bò
sữa có sản lượng cao) con vật biểu hiện rối
loạn tiêu hoá, thích ăn thức ăn thô xanh chứa
nhiều nước, con vật ăn dở, chảy dãi, nhai giả,
nhu động dạ cỏ giảm hoặc liệt, giảm nhai lại.
Sau đó có hiện tượng viêm ruột thể cata, đi ỉa
chảy, phân đen, có chất nhầy, thỉnh thoảng đau
bụng. Con vật gầy dần, sản lượng sữa giảm.
Giai đoạn bệnh tiến triển: con vật ủ rũ,
mệt mỏi, đi lại loạng choạng, thích nằm lì,
mắt lim dim. Con vật có triệu chứng thần
kinh bắt đầu bằng những cơn điên cuồng, mắt trợn ngược, dựa đầu vào tường, hai chân
trước đứng bắt chéo hay choạng ra, lưng cong, cơ cổ và cơ ngực co giật.Cuối thời kỳ bệnh: con vật bị liệt hai chân sau, phản xạ kém, nằm lì một chỗ, đầu
gục vào mé ngực.
Trong quá trình bệnh nhiệt độ cơ thể thường giảm, thở sâu và chậm, thở thể bụng,
tần số mạch ít thay đổi nhưng khi suy tim thì tần số mạch tăng.

w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

- Liệt sau khi đẻ: bệnh xảy ra ngay sau khi đẻ 1 - 3 ngày, trong nước tiểu không có
mùi xeton. Dùng phương pháp bơm không khí vào vú có thể chữa khỏi.
- Liệt dạ cỏ: bệnh này không có xeton trong nước tiểu.
9.1.7. Điều trị
Nguyên tắc điều trị: Cải thiện khẩu phần thức ăn cho gia súc. Cho ăn thức ăn dễ
tiêu, giảm tỷ lệ đạm mỡ. Tăng cường sự hình thành glycogen để tránh nhiễm độc toan.
a. Hộ lý
Cho gia súc ăn thêm các loại thức ăn như cây ngô, ngọn mía, bã đường, tăng cường
hộ lý, chăm sóc, cho gia súc vận động.
b. Dùng thuốc điều trị
Trường hợp bệnh nặng:
- Bổ sung đường glucoza vào máu
- Dung dịch glucoza 20 - 40%, tiêm tĩnh mạch 200 - 300ml/con, vài giờ tiêm một lần.
- Cho uống nước đường: hoà 200 - 400g đường với 1 - 2 lít nước ấm, cho uống 2 - 3
lần trong ngày.
- Đề phòng nhiễm độc toan: cho uống bicarbonat natri từ 50 - 100 g, cho uống 3 - 4
giờ một lần.
- Kích thích nhu động dạ cỏ và nhuận tràng: cho uống natrisulfat hoặc magiesulfat
300 - 500 g/con.
Trường hợp gia súc có triệu chứng thần kinh: dùng thuốc an thần.
Trường hợp bệnh gây nên do thiếu Insulin: tiêm Insulin (40 - 80 UI) kết hợp với
dung dịch glucoza 20 - 40% (200 - 300ml), tiêm tĩnh mạch 2 ngày 1 lần.
Tất cả các trường hợp đều cần dùng thuốc trợ sức, trợ lực cho gia súc.
9.2. BỆNH CÒI XƯƠNG
(Rachitis)

9.2.1. Đặc điểm
Bệnh còi xương là một loại bệnh ở gia súc non đang trong thời kỳ phát triển, do trở
ngại về trao đổi canxi, phospho và vitamin D gây ra.
Do thiếu canxi và phospho mà tổ chức xương không được canxi hoá hoàn toàn nên

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status