tóm tắt luận án tiến sĩ nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm - Pdf 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*************************
PHAN LÊ SƠN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT SIÊU ÂM HÚT TẾ
BÀO TRỨNG BÒ ĐỂ TẠO PHÔI TRONG ỐNG NGHIỆM

Chuyên ngành: Sinh sản và bệnh sinh sản gia súc
Mã số : 62 64 01 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Viện Chăn nuôi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tạo ra đàn bò sữa có năng suất cao, chất lượng sữa tốt, đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ sữa trong nước và giảm lượng sữa nhập khẩu đang là
nhu cầu cấp thiết. Do vậy các kỹ thuật như: gây rụng trứng nhiều, thụ
tinh trong ống nghiệm, cắt phôi, xác định gới tính, cấy truyền phôi
không ngừng được quan tâm nghiên cứu nước ta và đã thu được
những kết quả khả quan. Song việc ứng dụng rộng rãi các kỹ thuật này
vào thực tế sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế.
Kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng cho phép khai thác tế bào trứng
có chất lượng tốt từ gia súc cái được chọn lọc kỹ càng về mặt năng
suất, chất lượng, nuôi thành thục, thụ tinh và tạo phôi in vitro. Cấy
chuyển phôi cho bò nhận để nhân nhanh giá trị di truyền đó vào thực
tế sản suất, rút ngắn thời gian cải tiến, mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người chăn nuôi.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến số lượng tế bào trứng thu
được, chất lượng tế bào trứng, hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi
nang thu được. Chính vì lẽ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật
siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm "
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được sự ảnh hưởng các yếu tố đến hiệu quả của kỹ
thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm.
- Xác định được các yếu tố phù hợp, tăng số lượng nang trứng
được hút, số lượng tế bào trứng thu được, hợp tử phân chia, phôi dâu
và phôi nang thu được.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Là một kỹ thuật mới, đầu tiên được nghiên cứu và ứng dụng ở nước

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tổng quan tài liệu đề cập đến tám vấn đề chủ yếu như sau:
1. Sự hình thành tế bào mầm nguyên thủy, sự phát triển của tế bào mầm
nguyên thủy thành túi noãn, sự phát triển của túi noãn thành tế bào trứng.
2. Sự hình thành nang trứng nguyên thủy, sự phát triển của nang trứng
nguyên thủy đến giai đoạn rụng trứng, sự hình thành sóng nang và
chức năng của nang trứng.
3. Cơ chế điều khiển của hormone đến sự phát triển nang trứng.
4. Vai trò của FSH.
5. Kỹ thuật thu tế bào trứng từ lò mổ và thu tế bào trứng từ bò sống.
6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng số lượng, chất lượng tế bào
trứng và kết quả tạo phôi in vitro khi siêu âm hút tế bào trứng.
7. Nuôi tế bào trứng in vitro và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
nuôi thành thục tế bào trứng.
8. Tạo phôi in vitro và một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh
của tế bào trứng.
9. Nuôi phôi in vitro và một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của
phôi.
10. Ảnh hưởng của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng đến kết quả nuôi
thành thục, thụ tinh và tạo phôi in vitro.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
- Bò cho tế bào trứng ở các thí nghiệm là bò sữa HF và bò lai hướng
sữa F3 (Holstein Friesian x Lai Sind), 3 – 8 tuổi, đang sinh sản bình
thường điểm thể trạng 2,5 – 3 điểm và không mang thai.
- Tinh sử dụng để thụ tinh in vitro là tinh bò HF của cùng một con
đực, có năng suất sữa từ 10.000 lít sữa trở lên. Được nhập từ Mỹ.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu

bào trứng được tách khối tế bào cumulus và quá trình nuôi được duy
trì ở trong tủ CO
2
ở nhiệt độ 38,5
0
C, 5% CO
2
và độ ẩm tối đa.
2.1.3.6. Đánh giá chất lượng phôi dâu và phôi nang thu được
Đánh giá chất lượng phôi dâu và phôi nang thu được, được thực
vào ngày thứ 7 và ngày thứ 8.
2.1.3.7. Bố trí thí nghiệm
Bò sử dụng trong từng thí nghiệm có, điểm thể trạng, cân nặng
tương đối đồng đều. Sử dụng máy siêu âm để xác định sự đồng đều về
hoạt động và kích thước của hai buồng trứng. Được chăm sóc nuôi
dưỡng trong một điều kiện, cho ăn 4 kg thức ăn tinh và 50 kg cỏ
tươi/ngày. Bò cho tế bào trứng ở các thí nghiệm không giống nhau.
Siêu âm hút tế bào trứng trong tất cả các thí nghiệm được thực hiện
bởi một người kỹ thuật. Nhóm người thực hiện soi tìm tế bào trứng,
đánh giá chất lượng tế bào trứng, nuôi thành thục, thụ tinh và tạo phôi
trong từng thí nghiệm hầu như không có sự thay đổi. Hệ thống máy
móc, thiết bị, môi trường,…giống nhau.
Gồm có 8 thí nghiệm được thực hiện độc lập với nhau, trong suốt
thời gian từ năm 2006 – 2011.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực hút được thực hiện ở
áp lực hút 60mmHg, 90 mmHg, 120 mmHg và 150 mmHg, trên ba bò
HF có cùng độ tuổi (8 tuổi) và ở tần suất 2 lần/tuần.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tần suất được thực hiện ở tần
suất hút 2 tuần/lần, 1 tuần/lần và ½ tuần/lần được tiến hành trên ba bò sữa
HF có cùng độ tuổi (5 tuổi), ở áp lực hút 120 mmHg.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của áp lực hút
* Ảnh hưởng của áp lực hút đến số lượng nang trứng được hút và tế
bào trứng thu được
Bảng 3.1. Số lượng nang trứng được hút và ảnh hưởng của áp lực
hút đến số lượng tế bào trứng thu được
Áp lực
hút
Nang trứng được hút
Tế bào trứng thu được
(%)
N
X ± SE
n
X ± SE
60 mmHg
167
9,28 ± 0,52

54
3,00
a
± 0,27

32,34
90 mmHg
172
9,56 ± 0,57

75

0,05) và cao hơn so với áp lực 60 và 90 mmHg. Số lượng tế bào
trứng/buồng trứng/lần siêu ở áp lực hút 150 mmHg lớn nhất.
* Ảnh hưởng của áp lực hút đến chất lượng tế bào trứng
Kết quả đánh giá chất lượng cho thấy, có sự ảnh hưởng của áp lực
hút lên chất lượng tế bào trứng loại A (P < 0,05). Ở áp lực hút 120
mmHg có số lượng tế bào trứng loại A/buồng trứng/lần cao nhất, đạt
3,78 tế bào. Số lượng tế bào trứng loại B/buồng trứng/lần ở áp lực 120
và 150 mmHg lớn hơn áp lực 60 và 90 mmHg. Tuy nhiên ở áp lực 120
và 150 lại không có sự khác nhau (P < 0,05). Về tế bào trứng loại C và
D, chỉ có sự khác biệt tế bào trứng loại D ở áp lực 150 mmHg.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của áp lực hút đến chất lượng tế bào trứng
thu được
Áp lực hút
Chất lượng tế bào trứng
A
B
C
D
X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
60 mmHg
1,44
a
± 0,17
(26)

1,06
a

± 0,12
(7)

120 mmHg
3,78
c
± 0,27
(68)

3,00
b
± 0,26
(54)

0,56
a
± 0,15
(10)

0,33
a
± 0,11
(6)

150 mmHg
2,44
b
± 0,23
(44)


%

X ± SE (n)
%
60 mmHg
45
1,50
a
± 0,23
(27)

60,00
0,56
a
± 0,17
(10)

22,22
90 mmHg
58
1,72
a
± 0,21
(31)

53,45
0,61
a
± 0,14
(11)

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì
sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu
được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Có sự sai khác về số lượng hợp tử phân chia (bảng 3.3) ở áp lực
hút 120 mmHg, 150 mmHg so với 60 mmHg và 90 mmHg (P < 0,05).
Số lượng hợp tử thu được/buồng trứng/lần ở áp lực 120 mmHg thu
được cao nhất (P < 0,05). Không có sự ảnh hưởng của áp lực hút lên
số lượng phôi dâu và phôi nang thu được (P > 0,05). Tuy nhiên số
phôi thu được ở áp lực 120 mmHg cao nhất, đạt 1,11 phôi.
* Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu ta thấy có sự biến động rất lớn về
kết quả thu được giữa các mức độ áp lực. Ở áp lực hút 120 mmHg thu
được số phôi nang và phôi dâu/buồng/lần lớn nhất.
Qua kết quả cho thấy, ở áp lực 60 và 90 mmHg có số lượng tế bào
trứng thấp là do áp lực hút yếu. Còn ở áp lực 150 mmHg có số lượng
tế bào trứng cao nhưng chất lượng và phôi thu được thấp, kết quả này
có thể là do lực hút mạnh tác động mạnh lên màng cumulus, làm giảm
màng cumulus của tế bào trứng.
3.2. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng
* Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến số lượng nang
trứng được hút và tế bào trứng thu được
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến số
lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Tần suất
Nang trứng được hút
Tế bào trứng thu được
(%)

n

X ± SE

10,83
c
± 0,44

154
8,56
c
± 0,42

78,97
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu
được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Kết quả thu được cho thấy (bảng 3.4), có sự ảnh hưởng của tần
suất siêu âm hút tế bào trứng đến kết quả thu được (P < 0,05). Số nang
trứng/buồng trứng/lần và lượng tế bào trứng thu được ở tần suất ½
tuần/buồng trứng/lần lớn nhất (P <0,05), đạt 10,83 nang và 8,56 tế bào.
* Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến chất lượng tế bào trứng
Có sự khác nhau về chất lượng tế bào trứng loại A giữa ba tần
suất (P < 0,05). Trong đó ở tần suất ½ tuần/lần cao nhất, với 4,00 tế
bào trứng/buồng trứng/lần. Tế bào trứng loại B ở tần suất ½ tuần/lần
cao hơn và có sự sai khác với tần suất 2 tuần/lần và 1 tuần/lần, đạt
3,11 tế bào trứng/buồng trứng/lần. Không có sự khác biệt về chất
lượng tế bào trứng loại C và D giữa ba tần suất siêu âm hút tế bào trứng.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng
đến chất lượng tế bào trứng
Tần suất
Chất lượng tế bào trứng
A
B

± 0,26
(48)

2,39
a
± 0,31
(43)

1,22
a
± 0,17
(22)

1,06
a
± 0,21
(19)

½tuần
4,00
c
± 0,30
(72)

3,11
b
± 0,28
(56)

0,83


X ± SE (n)
%

X ± SE (n)

%
2 tuần
70
1,89
a
± 0,20
(34)

48,57
0,56
a
± 0,12
(10)

14,29
1 tuần
91
2,50
b
± 0,20
(45)

49,45
0,72

bào trứng/buồng trứng/lần thu được lớn nhất, tương ứng: 9,63 nang và
7,50 tế bào trứng Bảng 3.7). Thấp nhất là nang trứng có kích thước ≥
10 mm, chỉ có 0,85 nang trứng và 0,67 tế bào trứng/buồng trứng/lần.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến số lượng
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Kích thước
nang trứng
Nang trứng được hút
Tế bào trứng thu được
(%)
n
X ± SE
n
X ± SE
2 – 5 mm
578
9,63
a
± 0,22

450
7,50
a
± 0,16

77,85
6 – 9 mm
108
1,80
b

B
C
D
X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
2 – 5 mm
4,23
a
± 0,14
(254)

2,30
a
± 0,17
(138)
0,52
a
± 0,09
(31)

0,45
a
± 0,09
(27)

6 – 9 mm
0,45
b

b
± 0,06
(15)

0,50
a
± 0,08
(30)

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế
bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Có sự sai khác có ý nghĩa về chất lượng tế bào trứng loại A giữa 3
loại kích thước (P < 0,05). Số lượng tế bào trứng loại A ở kích thước 2
– 5 mm cao hơn (P < 0,05) so với kích thước 6 – 9 và 10 mm trở lên.
Tế bào trứng loại B/buồng trứng/lần cũng có sự sai khác ( P < 0,05) ở
ba mức độ kích thước, lớn nhất ở kích thước 2 – 5 mm
* Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến hợp tử phân chia, phôi
dâu và phôi nang thu được

Bảng 3.9. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến sự phân chia
của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Kích thước
nang trứng
Tế bào trứng
Nuôi in vitro (n)
Hợp tử phân chia
Phôi dâu và phôi nang
X ± SE (n)
%

≥ 10 mm
6
0,05
c
± 0,03
(3)

50,00
-

0
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi
nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Có sự sai khác giữa ba mức độ kích thước khác nhau (P < 0,05), số
lượng hợp tử phân chia/buồng trứng/lần ở kích thước 2 – 5 mm là lớn
nhất.
Có sự khác biệt về số lượng phôi dâu và phôi nang thu được/buồng
trứng/lần ở nang trứng kích thước 2 – 5 mm so với 6 – 9 mm (P <
0,05) và ở kích thước 2 – 5 mm cao hơn so với kích thước 10 mm trở lên.
* Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, nang trứng có kích
thước 2 – 5 mm cho số lượng nang trứng được hút, số lượng tế bào
trứng, hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được lớn nhất.
3.4. hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang trứng trội
* Ảnh hưởng của pha sóng nang đến số lượng nang trứng được hút và
tế bào trứng thu được
Có sự sai khác về số lượng nang trứng/buồng trứng/lần (P < 0,05),
ở pha phát triển và pha nang pha trội. Ở pha nang trứng phát triển cao
hơn pha nang trội, tương ứng: 14,93 so với 8,93 nang trứng/buồng/lần.
Tương tự, số lượng tế bào trứng cũng có sự khác biệt và cao hơn ở pha

b
± 0,46

99
7,07
b
± 0,41

79,20
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu
được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Ảnh hưởng của pha sóng nang đến chất lượng tế bào trứng
Bảng 3.11. Ảnh hưởng pha nang trứng phát triển và pha nang
trứng trội đến chất lượng tế bào trứng
Pha sóng nang
Chất lượng tế bào trứng
A
B
C
D
X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
Pha phát triển
4,36
a
± 0,31
(61)

(14)

1,57
a
± 0,17
(22)

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế
bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Có sự khác biệt giữa tế bào trứng loại A, B và C ở pha phát triển
và pha trội (P < 0,05). Ở pha phát triển bình quân số lượng tế bào
trứng A, B và C/buồng trứng/lần cao hơn ở pha nang trội (bảng 3.11).
* Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi có thể đưa ra kết luận
rằng, pha sóng nang ảnh hưởng đến số lượng nang trứng được hút và
số lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05). Ở pha phát triển cho kết
quả cao hơn khi siêu âm hút tế bào trứng để thụ tinh ống nghiệm.
3.5. Ảnh hưởng của liều lượng FSH
* Ảnh hưởng của liều lượng FSH số lượng nang trứng được hút
và tế bào trứng thu được
Siêu âm hút tế bào trứng được thực hiện trên 120 lượt buồng
trứng. Kết quả (Bảng 3.12) cho thấy, liều lượng FSH khác nhau có ảnh
hưởng đến số lượng nang trứng được hút (P < 0,05). Ở liều lượng FSH
5 mg và 6 mg có số lượng nang trứng/buồng trứng/lần cao nhất (P < 0,05).
Số lượng tế bào trứng giữa các liều lượng FSH cũng có sự khác biệt và
cao nhất ở liều lượng FSH 5 mg và 6 mg, tương ứng: 10,75 và 10,80 tế bào.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các liều lượng FSH đến số lượng nang
trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Liều
FSH

75,20
3 mg
284
14,20
b
± 0,68

215
10,75
b
± 0,35

75,70
4 mg
285
14,25
b
± 0,51

216
10,80
b
± 0,42

75,79
5 mg
324
16,20
c
± 0,57

Liều
FSH
Chất lượng tế bào trứng
A
B
C
D

X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
ĐC
3,15
a
± 0,15
(63)

3,25
a
± 0,24
(65)

2,10
a
± 0,20
(42)

0,70
a

3,70
a
± 0,29
(74)

2,10
a
± 0,19
(42)

1,20
a
± 0,21
(24)

4 mg
3,80
b
± 0,22
(76)

3,75
a
± 0,28
(75)

2,10
a
± 0,14
(42)

± 0,24
(84)

4,20
b
± 0,22
(84)

2,30
a
± 0,13
(46)

1,55
b
± 0,22
(31)

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống
nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế
bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
* Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến hợp tử phân chia, phôi dâu
và phôi nang thu được
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến sự phân chia của
hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Liều
FSH
Tế bào trứng
nuôi
in vitro (n)


17,05
3 mg
149
4,00
a
± 0,49 (80)

53,69
1,40
a
± 0,18 (28)

18,79
4 mg
151
4,10
a
± 0,78 (82)

54,30
1,45
a
± 0,15 (29)

19,21
5 mg
179
5,05
b

Có thể nói rằng liều lượng FSH 6 mg đã ảnh hưởng đến sự phát triển
của phôi đến giai đoạn phôi nang.
* Kết luận: Liều lượng FSH 5 mg cho số lượng phôi dâu và phôi
nang/buồng trưng/lần cao nhất, đạt 2,35 phôi.
3.6. Ảnh hưởng của giống bò
* Ảnh hưởng của giống đến số lượng nang trứng được hút và tế bào
trứng thu được
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến số lượng
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Giống
Nang trứng được hút
Tế bào trứng thu được
(%)
n
X ± SE
n
X ± SE
F3
244
10,17
a
± 0,27

186
7,75
a
± 0,24

76,23
HF

X ± SE (n)
X ± SE (n)
F3
2,92 ± 0,16 (70)

2,83 ± 0,19 (68)

1,08 ± 0,20 (26)

0,92 ± 0,16 (22)

HF
3,25 ± 0,15 (78)

3,21 ± 0,17 (77)

1,42 ± 0,22 (34)

1,04 ± 0,18 (25)

Ghi chú: A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến
thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Giống bò không ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng tế bào trứng loại
A, B, C và D (P > 0,05).
* Ảnh hưởng của giống đến hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang
thu được
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến sự phân
chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Giống
Tế bào trứng

chia, phôi dâu và phôi nang thu được (P > 0,05). Số lượng phôi dâu và
phôi nang thu được ở bò F3 và HF tương ứng: 1,17 và 1,29
phôi/buồng/lần.
* Kết luận: Giống bò chỉ ảnh hưởng đến số lượng nang trứng và số
lượng tế bào trứng mà không ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng hợp tử
phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được.
3.7. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng
* Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến số lượng nang trứng
được hút và tế bào trứng thu được
Có sự ảnh hưởng của tuổi bò lên số lượng nang trứng được hút và
số lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05). Ở hai độ tuổi theo dõi cho
thấy kết quả nang trứng được hút/buồng trứng/lần ở bò 3 tuổi cao hơn
(P < 0,05) so với bò 6 tuổi. Tương tự, số lượng tế bào trứng thu được
ở bò 3 tuổi cũng cao hơn bò 6 tuổi (P < 0,05).
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến số lượng
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Tuổi bò
Nang trứng được hút
Tế bào trứng thu được
(%)
n
X ± SE
n
X ± SE
3 tuổi
454
8,41
a
± 0,22


n
X ± SE
3 tuổi
291
5,39 ± 0,12

98
1,81 ± 0,03

6 tuổi
307
5,12 ± 0,09

100
1,74 ± 0,13

Ghi chú: A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến
thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Qua kết quả thu được cho thấy, không có sự khác nhau có ý nghĩa
về chất lượng tế bào trứng loại AB và loại CD ở hai độ tuổi (P > 0,05).
Số lượng tế bào trứng loại A, B thu được ở bò 3 tuổi và bò 6 tuổi
tương ứng: 5,39 và 5,12 tế bào trứng/buồng/lần.
* Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến hợp tử phân chia, phôi
dâu và phôi nang thu được
Không có sự ảnh hưởng rõ rệt về số lượng hợp tử phân chia (Bảng
3.20) giữa bò 3 tuổi và bò 6 tuổi (P < 0,05).
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến sự phân
chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Tuổi



18,24
Ghi chú: %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu được/tế bào trứng
nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần
Về kết quả phôi dâu và phôi nang thu được cũng không có sự sai
khác rõ rệt giữa bò 3 tuổi và bò 6 tuổi (P > 0,05). Tuy nhiên căn cứ
vào số lượng phôi dâu và phôi nang thu được ở bò 3 tuổi (3,13 phôi),
có xu hướng lớn hơn bò 6 tuổi (2,87 phôi).
* Kết luận:
Kết quả thí nghiệm cho thấy, không có sự khác nhau về chất
lượng tế bào trứng, số lượng phôi dâu và phôi nang thu được, nhưng
số lượng nang trứng và số lượng tế bào trứng ở bò 3 tuổi lại cao hơn
(P < 0,05) bò 6 tuổi. Căn cứ vào số lượng phôi dâu và phôi nang thu
được thấy rằng bò 3 tuổi tốt hơn bò 6 tuổi.
3.8. Ảnh hưởng của mùa vụ
* Ảnh hưởng của mùa vụ đến số lượng nang trứng được hút và tế bào
trứng thu được
Số lượng nang trứng ở hai vụ không có sự khác nhau (P < 0,05).
Số lượng nang trứng/buồng trứng/lần, tương ứng: 10,96 ở vụ đông –
xuân và 10,08 nang ở vụ hè thu. Tương tự, kết quả tế bào trứng thu
được cũng không có sự khác nhau, số lượng tế bào trứng/buồng
trứng/lần, tương ứng: 8,67 và 7,29 tế bào.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của mùa vụ đến số lượng nang trứng được
hút và số lượng tế bào trứng thu được
Mùa vụ
Nang trứng được hút
Tế bào trứng
thu được
(%)
n

X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
X ± SE (n)
Đông-Xuân
3,29
a
± 0,19
(79)

2,86
a
± 0,19
(69)

1,50
a
± 0,14
(36)

1,00
a
± 0,17
(24)

Hè-Thu
2,67
b
± 0,14 (
64)

nuôi
in vitro (n)
Hợp tử phân chia
Phôi dâu và
phôi nang
X ± SE (n)
%
X ± SE (n)
%
Đông -
Xuân
148
3,63
a
± 0,24
(87)

58,78
1,46
a
± 0,10
(35)

23,65
Hè –
Thu
132
2,96
b
± 0,15

của nước ta. Nâng cao được số lượng, chất lượng của tế bào trứng, hợp
tử và phôi. Hạn chế tối đa chi phí, thời gian và hạ giá thành của phôi.
2. Có sự ảnh hưởng của áp lực hút (60, 90, 120 và 150 mmHg) đến
hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong
ống nghiệm (P < 0,05). Ở áp lực hút 120 mmHg cho số phôi dâu và
phôi nang/buồng trứng/lần cao nhất, đạt 1,11 phôi.
3. Có sự ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng (2, 1 và ½
tuần) đến hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo
phôi trong ống nghiệm (P < 0,05). Ở tần suất ½ tuần/lần cho số lượng
phôi dâu và phôi nang/buồng trứng/lần cao nhất, đạt 1,83 phôi.
4. Có sự ảnh hưởng của kích thước nang trứng (2 – 5, 6 – 9 và ≥ 10
mm) đến hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi
trong ống nghiệm (P < 0,05). Ở nang trứng có kích thước 2 – 5 mm
cho số lượng phôi dâu và phôi nang/buồng trứng/lần cao nhất, đạt 1,58 phôi.
5. Có sự ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang trứng
trội đến hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi
trong ống nghiệm (P < 0,05). Ở pha nang trứng phát triển cho số
lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng loại A và B/buồng trứng/lần
cao hơn pha nang trội, đạt 14,93 nang, 4,36 tế bào trứng loại A và 4,14
tế bào trứng loại B.
6. Có sự ảnh hưởng của liều lượng FSH (0, 2, 3, 4, 5 và 6 mg) đến
hiệu quả của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong
nghiệm (P < 0,05). Ở liều lượng FSH 5mg cho số lượng phôi dâu và
phôi nang/buồng trứng/lần cao nhất, đạt 2,35 phôi.
7. Có sự ảnh hưởng của giống bò (bò HF và bò F3) đến hiệu quả của
kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm (P
< 0,05). Bò HF số lượng phôi dâu và phôi nang/buồng trứng/lần cao
nhất, đạt 1,29 phôi.
8. Có sự ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng (3 tuổi và 6 tuổi) đến
số lượng nang trứng và số lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05). Bò

Vân, Vũ Ngọc Hiệu, Lưu Thị Ngọc Anh (2009), Ảnh hưởng của tần
suất siêu âm đến kết quả thu tế bào trứng từ bò sống để tạo phôi in
vitro, Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi – Viện Chăn nuôi, số 21,
tr. 53-58.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status