TỶ LỆ DÂY RỐN QUẤN CỔ THAI NHI TRONG CHUYỂN DẠ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN - Pdf 19

TỶ LỆ DÂY RỐN QUẤN CỔ THAI NHI TRONG
CHUYỂN DẠ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

Mục tiêu: (1) Xác định tỷ lệ dây rốn quấn cổ thai nhi trong chuyển dạ. (2) Tìm ra
mối liên quan dây rốn quấn cổ với các yếu tố nguy cơ và các kết cục trên thai.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại bệnh viện Hùng Vương.
Sản phụ có tuổi thai từ 38 đến 42 tuần đang trong giai đoạn chuyển dạ được mời
tham gia nghiên cứu. Các kết cục được đánh giá là: nước ối có nhuộm phân xu,
hình ảnh biểu đồ tim thai có nhịp giảm bất thường, sanh giúp, sanh mổ, chỉ số
Apgar 1, 5 phút, cân nặng trẻ lúc sanh, và trẻ nhập khoa sơ sinh. Phép kiểm chi
bình phương được dùng trong so sánh hai tỷ lệ và phép kiểm t hai đuôi được dùng
trong so sánh hai trung bình. Phân tích hồi qui đa biến được dùng để hiệu chỉnh
cho các biến số gây nhiễu. Kết quả: 358 trẻ đủ ngày được sanh. Có 89 trường hợp
có dây rốn quấn cổ, chiếm tỷ lệ 24,8% và 269 trường hợp trẻ không có dây rốn
quấn cổ. So sánh hai nhóm trẻ có dây rốn quấn cổ với nhóm không có dây rốn
quấn cổ cho thấy ở nhóm có dây rốn quấn cổ tỷ lệ nhịp giảm xuất hiện nhiều hơn
31,46% so với 5,58% (p <0,001), tỷ lệ ối nhuộm phân xu cao hơn 25,84% so với
14,50% (p = 0,014). Tỷ lệ mổ sanh thì thường cao hơn ở nhóm có rốn quấn cổ
46,06% so với 26,02% ( OR hiệu chỉnh =2, KTC 95%: 1,17 – 2,44, sau khi hiệu
chỉnh cho các biến số ối nhuộm phân xu và hình ảnh nhịp giảm bất thường).
Không tìm thấy sự khác biệt giữa hai nhóm về sanh giúp, trọng lượng thai, chỉ số
Apgar, và trẻ nhập khoa sơ sinh. Kết luận: Tỷ lệ dây rốn quấn cổ thai nhi trong
chuyển dạ là 24,8%. Dây rốn quấn cổ có kết hợp với các yếu tố nguy cơ như ối
nhuộm phân xu, hình ảnh nhịp tim thai bất thường và mổ sanh. Tuy nhiên, chúng
tôi không tìm thấy mối liên quan dây rốn quấn cổ với trọng lượng thai, chỉ số
Apgar, và trẻ nhập khoa sơ sinh.
Prevelance of nuchal cord entanglement in labor and associated risk factors
Objective: (1) To determine the proportion of nuchal cord during intrapartum. (2)
To identify risk factors and outcomes associated with nuchal cord. Study design:
A cross-sectional study was conducted at Hungvuong Ob/Gyn hospital,
Hochiminh City. Three hundred and fifty-eight consecutive women between 38

45%. Theo Clapp [5], dây rốn quấn cổ chiếm 37%. Đã có nhiều nghiên cứu cho
thấy dây rốn quấn cổ có liên quan đến các yếu tố bất lợi cho thai như: nhịp giảm
bất định, ối nhuộm phân xu [12, 15, 18] , tăng tỉ lệ mổ sanh [7, 11, 16], và chỉ số
Apgar thấp [2,16].
Theo Nguyễn Ngọc Thoa [2], nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thai suy trong nhóm có dây
rốn quấn cổ cao gấp 4 lần (p < 0,001). Cunningham và Gant [6] cho rằng trong
trường hợp có dây rốn quấn cổ thai nhi, trong quá trình sổ thai dây rốn có thể bị
xiết chặt và đủ để làm tắc nghẽn dòng máu qua dây rốn. Trường hợp mẹ rặn lâu,
rặn không có khoảng nghỉ thì có thể nguy hiểm cho em bé.
Odendaal [14] nghiên cứu ảnh hưởng dây rốn quấn cổ trên nhịp tim thai cho thấy
dây rốn quấn cổ không ảnh hưởng trên nhịp tim thai cơ bản, nhịp giảm sớm hay
nhịp giảm muộn. Tuy nhiên, nhịp giảm bất định thì xuất hiện cao hơn ở nhóm có
dây rốn quấn cổ với tỉ lệ 23% so với 7% (p< 0,001). Agrawal [3] cho rằng dây rốn
quấn cổ dường như là yếu tố chính gây hình ảnh nhịp tim thai không đảm bảo
(nonreassuring FHR pattern).
Clapp và cộng sự [5] nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về tỉ số S/D của động mạch
não giữa (MCA: middle cerebral artery) (p <0.001). Sự khác biệt về tỉ số S/D của
động mạch não giữa cho thấy rằng một tình trạng stress thai và/hoặc thiếu oxy đã
khởi đầu cho sự tái phân bố lại dòng máu tới những vùng đặc biệt của não thai
trong nhiều trường hợp có dây rốn quấn cổ.
Tuy nhiên, dây rốn quấn cổ còn đang là vấn đề tranh luận qua nhiều năm và chưa
có một kết luận nào được cho là thoả đáng. Tại việt Nam chưa có công trình nào
nghiên cứu về vấn đề này. Với mong muốn có một chứng cứ khoa học chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu sau: (i) Xác định tỷ lệ dây rốn
quấn cổ thai nhi trong chuyển dạ, và (2) Tìm ra mối liên quan dây rốn quấn cổ với
các yếu tố nguy cơ trong chuyển dạ và các kết cục trên thai.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại khoa Sanh bệnh viện Hùng Vương trong thời
gian từ ngày 23/02/2005 đến 30/03/2005. Các Sản phụ có tuổi thai từ 38 đến 42
tuần thoả các tiêu chuẩn chọn: đang chuyển dạ, có theo dõi monitoring (thường

về giai đoạn chuyển dạ, ối vỡ sớm, sử dụng oxytocin, sanh giúp, thời gian sổ thai,
băng huyết sau sanh, và nhịp tim thai cơ bản ở hai nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên,
chúng tôi nhận thấy trong trường hợp có dây rốn quấn cổ thì tỷ lệ nước ối xuất
hiện phân xu nhiều hơn, tỷ lệ nhịp giảm bất định xuất hiện cao hơn, và mổ sanh thì
thường nhiều hơn ở nhóm có dây rốn quấn cổ, và sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05) (Bảng 2). Mặc dù dây rốn quấn cổ có liên quan đến một số yếu
tố gây ra bất lợi cho thai nhưng các kết cục trên thai cho thấy không có sự khác
biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu (Bảng 3).
Bàn luận
Tỉ lệ dây rốn quấn cổ thai nhi trong chuyển dạ theo nghiên cứu của chúng tôi là
24,86%. Theo Nguyễn Ngọc Thoa [2] tỉ lệ dây rốn quấn cổ thai khi sanh là 32,7%.
Tỉ lệ này thì cũng tương tự với các tác giả như Shui và Eastman [17] báo cáo tỉ lệ
dây rốn quấn cổ từ 23% đến 33%. Tuy nhiên, theo báo cáo của Clapp [5] thì tỉ lệ
dây rốn quấn cổ trong nhóm nghiên cứu của tác giả lên tới 37%. Điều này đặt ra
cho chúng tôi câu hỏi là tỉ lệ dây rốn quấn cổ có thể không giống nhau ở những
nơi khác nhau trong cùng một quốc gia hay các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Mặc khác, do mẫu nghiên cứu của chúng tôi chỉ lấy tại bệnh viện Hùng Vương
nên tỉ lệ này chưa thể đại diện cho cộng đồng. Tuy nhiên, với tỷ lệ tìm được này
chúng tôi hy vọng sẽ là nền tảng cho các nghiên cứu sau này có liên quan đến dây
rốn quấn cổ sẽ được phân tích sâu hơn.
Phân tích mối liên quan dây rốn quấn cổ với các yếu tố trong chuyển dạ chúng tôi
nhận thấy dây rốn quấn cổ không ảnh hưởng trên giai đoạn chuyển dạ, ối vỡ sớm
thời gian sổ thai, và sanh giúp. Tuy nhiên, chúng tôi tìm thấy có sự khác biệt về
mổ sanh. Trong trường hợp có dây rốn quấn cổ nguy cơ mổ sanh gia tăng gấp hai
lần (OR = 2; KTC 95%: 1,17-3,44). Kết quả của chúng tôi ngược với Larson [12]
năm 1995, nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về sanh giúp nhưng mổ sanh thì
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Lý giải vấn đề này chúng tôi cho rằng trong
trường hợp có các vấn đề bất thường cho thai, các bác sỹ Sản khoa hiện nay
thường có khuynh hướng mổ sanh nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu chúng tôi tương
tự với các tác giả Nguyễn Ngọc Thoa [2], Jauniaux [11], Dhar [7], Romer [16].

6. Cunningham FG, Gant NF, Levono KJ, Gilstrap LC III, Hauth JC, Wenstrom
KD. Williams obstetrics. 21st ed. New York: McGraw-Hill, 2001:,105.
7. Dhar KK, Ray SN, Dhall GI. Significance of nuchal cord. J Ind Med Assoc.
1995; 93(3): 451-453.
8. Dursun P, Salman MC, Ozyuncu O, Aksu T. Nuchal cord loại B associated with
an excessively long umbilical cord as a cause of stillbirth . Clin Exp Obstet
Gynecol. 2004; 31(2): 158-159.
9. Gonzalez-Quintero VH, Tolaymat L, Muller AC, Izquierdo L, OSullivan, Mary
J, Martin D. Outcomes of pregnancies with sonographically detected nuchal cords
remote from delivery. Obstet Gynecol Surv. 2004 Jul; 59(7): 499-500.
10. Heifetz SA. The umbilical cord:Obstetrically Important Lesions. Obstet
Gynecol. 1996 Sep; 39(4):571-587.
11. Jauniaux E, Ramsay B, Peellaerts C, Scholler Y. Perinatal features of
pregnancies complicated by nuchal cord. Am J Perinatol. 1995 Jul; 12(4): 255-
258.
12. Larson JD, Rayburn WF, Crosby SBS, Thurnau GR. Multiple nuchal cord
entanglements and intrapartum complications. Am J Obstet Gynecol. 1995 Oct;
173(4): 1228-1231.
13. Meis PJ, Ureda JR, Swain M, Kelly RT, Penry M, Sharp P. Variable
decelerations during nontress tests are not a sign of fetal compromise. Am J Obstet
Gynecol. 1986 Mar; 154(3): 586-590.
14. Odendaal HJ. Influence of umbilical cord entanglement on fetal heart rate. S
Afr Med. 1976 Nov; 50(49): 1966-1968.
15. Rhoades DA, Latza U, Mueller BA. Risk factors and outcomes associated with
nuchal cord. J Report Med. 1999 Jan; 44(1): 39-45.
16. Romer VM, Harm K, Buess H, Horvath TJ. Response of fetal acid-base
balance to duration of the second stage of labour. Int J Gynaecol Obstet. 1976;
14(5): 455-471.
17. Shui KP, Eastman NJ. Coiling of the umbilical cord around the foetal neck” Br
J Obstet Gynaecol. 1957; 64:227-229.

Lí do nhập viện
Đau bụng sanh 200 (74,34)

67 (75,28)
Ra nước âm đạo 51 (18,96) 18 (20,22)
Lí do khác 18 (06,70) 4 (04,50)
Tuổi thai
38 tuần 43 (15,99) 14 (15,74)
39 tuần 66 (24,54) 18 (20,22)
40 tuần 100 (37,17)

39 (43,82)

Số liệu trình bày là trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc số trường hợp (%)
Bảng 2: Dây rốn quấn cổ và các yếu tố trong chuyển dạ

DRQC (-)
n = 269
DRQC (+)
n = 89
Giá trị p
OR (KTC 95%)
Giai đoạn chuyển dạ 0,916 1,03 (0,57-
1,82)
Hoạt động 71 (26,39) 24 (26,79)
Ối vỡ sớm 56 (20,82) 26 (29,21) 0,102 1,57 (0,87-
2,78)
Ối nhuộm phân xu 39 (14,50) 23 (25,84) 0,014 2,06 (1,09-
3,81)
Tình trạng phân xu 0,235 0,87 (0,31-

7 điểm 256 (95,17) 87 (97,75)
Apgar 5 phút 0,741
7 điểm 8 (2,97) 1 (1,12)
8 điểm 107 (39,78) 35 (39,33)
9 điểm 154 (57,25) 53 (59,55)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status