TỈ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG NHÂN TỔNG KHO XĂNG DẦU NHÀ BÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Pdf 20

TỈ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG NHÂN
TỔNG KHO XĂNG DẦU NHÀ BÈ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan đến công nhân Tổng kho
xăng dầu (TKXD) Nhà Bè Thành Phố Hồ Chí Minh (TP HCM).
Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Khám bệnh da và phát phiếu điều tra cho toàn bộ
CN của TKXD Nhà Bè.
Kết quả: Có 429 công nhân thỏa đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên
cứu.
1. Tỉ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân TKXD Nhà Bè là: 67,1%.
2. Mối liên quan giữa bệnh da và một số yêú tố dịch tễ, môi trường, nghề nghiệp:
Bệnh da chung có liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi nghề, trình độ học vấn, tiền
sử bị bệnh da, nghề nghiệp. Cao nhất ở nhóm lao động trực tiếp độc hại, cao vừa ở
nhóm lao động nặng nhọc ít độc hại, thấp nhất ở nhóm công nhân viên hành chính sự
nghiệp. Ngoài ra còn có liên quan với ánh nắng, hơi hydrocacbon.
Kết luận: Tỉ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân TKXD Nhà Bè là: 67,1%. Một số
yếu tố có liên quan với bệnh da thường gặp là tuổi nghề, trình độ học vấn, tiền sử bị
bệnh da, nghề nghiệp. Ngoài ra còn có liên quan với ánh nắng, hơi hydrocacbon.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF SKIN DISEASES AND RELATED FACTORS TO
PETROLEUM WORKER
AT NHA BE BASE DEPOT OIL STORAGE, HO CHI MINH CITY
Hoang Thi Thu Huong, Quach Hoa Hiep, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 357 - 363
Objective: To define the prevalence of skin diseases and related factors to petroleum
worker at Nhabe Base depot oil storage, Ho Chi Minh City.
Methods: A cross-sectional study. We performed skin examination on all petroleum
worker and issued questionnaires to them.
Results: 429 petroleum worker satisfied the sample criteria were included in the

làm đẹp không chỉ dừng lại ở chị em phụ nữ.
Theo Khúc Xuyền
(Error! Reference source not found.)
tỉ lệ bệnh da trên công nhân xăng dầu
của Việt Nam năm 1998 là 32,4%. Nhưng theo hiểu biết của chúng tôi gần mười năm
nay ở nước ta cũng như TP HCM chỉ có những thống kê về bệnh da nghề nghiệp chứ
chưa thấy công trình nào nghiên cứu về tỉ lệ bệnh da chung trên công nhân xăng dầu.
Tất cả những vấn đề nêu trên là lý do để chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Tỉ
lệ bệnh da và các yếu tố liên quan đến công nhân tổng kho xăng dầu Nhà Bè
Thành Phố Hồ Chí Minh”
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan đến công nhân TKXD Nhà Bè
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỉ lệ bệnh da chung, tỉ lệ các loại bệnh da trên công nhân TKXD Nhà Bè.
Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng và điều trị sang thương da. Ảnh hưởng của bệnh
lên khả năng lao động và chất lượng cuộc sống.
Tìm mối liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố dịch tễ như: Tuổi đời, giới, trình độ
học vấn, tuổi nghề, loại nghề và môi trường làm việc của công nhân gồm ánh nắng,
bụi, nhiệt độ, hơi hydrocacbon. Tìm mối liên quan giữa bệnh da và ý thức bảo vệ
chăm sóc da.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả công nhân đang làm việc tại TKXD Nhà bè hội đủ các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn đưa vào
Tất cả công nhân ở TKXD Nhà bè đang công tác tại công ty, hội đủ tất cả các tiêu
chuẩn sau đây được đưa vào nghiên cứu:
Có mặt trong ngày khám bệnh định kỳ.
Đồng ý tham gia nghiên cứu, trả lời bảng thu thập thông tin.
Tiêu chuẩn lọai trừ
Nhỏ hơn 18 tuổi.

28,3 %. Theo Lê Trung
(Error! Reference source not found.)
chỉ cần tiêu chuẩn này là đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán sạm da nghề nghiệp. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ ghi
nhận công nhân tiếp xúc với xăng dầu đã làm cho da nhạy cảm với tia cực tím hơn
bình thường. Còn việc chẩn đoán sạm da nghề nghiệp còn phải dựa vào định
lượng pocphyrin niệu và melanogen trong nước tiểu
(Error! Reference source not found.)
.
Phân phối nhóm bệnh da theo chẩn đoán
Bảng 1. Phân phối nhóm bệnh da theo chẩn đoán
Tên nhóm
bệnh
Tổng
số
bệnh
da
T
ỉ lệ %
trong TS
b
ệnh (n =
288)
T
ỉ lệ %
trong m
ẫu
nghiên
cứu
(n=429)

.
Bảng 2 So sánh tỉ lệ từng loại bệnh da với nghiên cứu của Khúc Xuyền ở CN xăng
dầu
(Error! Reference source not found.)

Bệnh da
Khúc Xuy
ền
(1998)
Chúng tôi
(2007)
Tỉ lệ chung 32,4 % 67,1 %
Sạm da 20,3 % 29,6 %
Trứng cá 4,2 %
Nang lông
5,9 %
16,3 %
B
ệnh da dị
ứng: Sẩn ngứa
dị ứng
6,8 %
Chàm tiếp xúc

5,3 %
7,7 %
Rõ ràng tỉ lệ và mô hình bệnh da của nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu
bệnh da của Khúc Xuyền năm 1998. Giảm hơn ở các nhóm bệnh hay gặp đặc biệt là
nhóm bệnh dị ứng và bệnh nấm, nhiễm khuẩn. Nhưng lại có sự gia tăng của các loại
bệnh như sạm da, lão hóa da và trứng cá. Trong nghiên cứu của Khúc Xuyền không

nhiều hoặc nhiều vị trí tổn thương. Vị trí thương tổn hay gặp nhất là mặt 163 trường
hợp, tay 152 trường hợp. Đây là các vị trí mà cơ thể công nhân tiếp xúc trực tiếp với
điều kiện và môi trường làm việc.
Ảnh hưởng của bệnh và nơi điều trị:
Đa số công nhân đều cho rằng bệnh không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
chiếm tỉ lệ 42,7%. Tỉ lệ nghỉ ốm trong năm vì bệnh da là 18 trường hợp chiếm 6,3%.
Theo thống kê của Mỹ tỉ lệ ngày nghỉ ốm vì bệnh da trong năm (từ 1 đến 21 ngày)
chiếm đến 21- 25% các trường hợp bệnh nghề nghiệp
(Error! Reference source not found.)
. Đa
số công nhân TKXD Nhà Bè cho rằng bệnh da không ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng cuộc sống. Hoặc nếu có thì chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ chứ không làm ảnh
hưởng khả năng lao động. Thêm vào đó nghỉ làm việc sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của
bản thân và gia đình họ̣. Chính vì quan niệm này nên hầu hết các trường hợp công
nhân bị bệnh da không đi điều trị chiếm tỉ lệ cao 48,9%. Có 80 trường hợp được điều
trị tại Y Tế cơ quan chiếm tỉ lệ 27,8%. Đây là do những đợt khám bệnh định kỳ phát
hiện bệnh da và được điều trị theo phác đồ của Trung tâm Sức khỏe, Lao động & Môi
trường chứ không phải tự họ chủ động đi khám.
Sự liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố môi trường nghề nghiệp
Bảng 3 Sự liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố môi trường nghề nghiệp
B
ệnh da

2, p Bàn luận
Tuổi đời
2(3)= 6,1;
P>0,05
Không phù hợp với n/cứu của Khúc Xuyền
(
Error! Reference source not

Đ
ịa chỉ gia
đình
2(2)= 0,9;
P > 0,05
Không có sự liên quan giữa bệnh da và thu nh
ập của công nhân, địa
chỉ gia đình.
Ti
ền sử
bệnh da
2(1)=51,7;
P < 0,01
Phù hợp với quan điểm cho rằng ở người bị bệnh da thư
ờng dễ
mẫn cảm với các thay đổi của khí hậu, yếu tố môi trường
(
Error!
Reference source not found.)

B
ệnh da

2, p Bàn luận
Thuốc lá P > 0,05
Theo Lê Trung
(Error! Reference source not found.)
thuốc lá ảnh hư
ởng đến
các bệnh tim mạch và hô hấp. Tác động lên da c

(
Error! Reference
source not found.)

Nóng
P > 0,05
Khác với nghiên cứu CN xăng dầu ở Đài Loan khi làm vi
ệc ở môi
trường nóng tăng tỉ lệ mắc bệnh da gấp 2 lần
(
Error! Reference source not
found.)

Hơi HC 2(1)=4,2;
Tương tự với nhóm nghiên cứu Tagami H
(
Error! Reference source not
B
ệnh da

2, p Bàn luận
P < 0,05
found.)
. hơi xăng dầu gây tổn thương lớp sừng, da nhạy cảm h
ơn
với tác nhân kích thích dễ gây viêm da, sạm da.
Đường
vào xăng
dầu
P > 0,05

Sự liên quan giữa bệnh trứng cá, nang lông, lão hóa da và và một số yếu tố môi
trường, nghề nghiệp
Trứng cá, nang lông có liên quan với tuổi đời có ý nghĩa thống kê với P < 0,001
tăng cao ở 2 nhóm 40- 49 tuổi (37,14%) và 19-29 tuổi (34,29%). Tương tự như
mối liên quan với tuổi đời bệnh trứng cá, nang lông cũng có liên quan với tuổi
nghề với p < 0,01. Tỉ lệ bệnh tăng cao ở nhóm tuổi nghề 1-10 năm 48,6%. Điều
này là do tính chất của bệnh trứng cá thường gặp ở tuổi trẻ từ 16-25 tuổi. Ở nhóm
tuổi nghề ≥ 21 năm chiếm tỉ lệ 37,14% là do khi tuổi nghề tăng thì tiếp xúc với
xăng dầu nhiều hơn, làm tăng tỉ lệ bệnh trứng cá, nang lông
(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
.
Lão hóa da cũng có sự liên quan với tuổi đời, tuổi nghề với p < 0,05 (phép kiểm
chính xác Fisher). Nhưng sự tăng theo các nhóm từ 19-29 tuổi, tiếp đến 30-39 tuổi
và chiếm tỉ lệ cao nhất ở nhóm 40-49 tuổi. Đến nhóm tuổi 50-59 thì tỉ lệ bệnh lại
giảm. Bệnh tăng cao ở nhóm tuổi nghề ≥ 21 năm với tỉ lệ 77,78%. Tiếp theo là
nhóm tuổi 1-10 năm với tỉ lệ 17,78%. Nhóm tuổi 11-20 năm chiếm tỉ lệ ít nhất
4,44%. Theo tìm hiểu thêm của chúng tôi có một số công nhân ≥ 50 tuổi bị bệnh
da khi đi khám thẩm định sức khỏe được xét về hưu trước tuổi theo quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vì họ làm việc trong môi trường lao động
độc hại nên tỉ lệ các bệnh da đều giảm xuống ở nhóm tuổi này. Thêm vào đó có lẽ
bệnh lão hóa da có quá nhiều yếu tố phối hợp trong đó vai trò của ánh nắng và tuổi
đời nhiều hơn là do tuổi nghề.
Sự liên quan giữa bệnh sạm da và một số yếu tố môi trường, nghề nghiệp
Bảng 4 Sự liên quan giữa bệnh sạm da và một số yếu tố môi trường, nghề nghiệp
Sạm da và 2, p Bàn luận
Tuổi đời
P<0,01
phép ki
ểm


P < 0,01
Ánh nắng là nguyên nhân hàng đ
ầu của XD. Trong đó các tia cực tím
tác động nhiều nhất
(Error! Reference source not found.)
.
Tương tự nghiên cứu của Lê Trung
(Error! Reference source not found.)
. b
ệnh
XD tăng trong môi trường lao động nóng.
Theo Lê Trung
(Error! Reference source not found.)
, hơi Hydro cacbon (HC) là
những chất quang động mạnh, một số người khi tiếp xúc sẽ tăng kh

năng cảm ứng với ánh sáng dễ gây XD hơn.
Đây là một chuỗi kết hợp giữa bệnh sạm da, nghề nghiệp, h
ơi HC,
ánh nắng, nóng
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cắt ngang mô tả 429 công nhân tại TKXD Nhà Bè trong thời gian từ
1/9/2006 đến 10/10/2007 chúng tôi rút ra những kết luận sau:
Tỉ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân TKXD Nhà Bè là: 67,1 %.
Với tỉ lệ các bệnh da thường gặp theo thứ tự là: Bệnh sạm da cao nhất 44,1 % trong số
bệnh da. Bệnh trứng cá, nang lông (24,3 %). Lão hoá da (15,6%). Nhóm bệnh da dị
ứng (11,5%). Nhóm bệnh da do nấm (4,9 %), bệnh da virut (2,3 %) và nhóm bệnh da
khác (4,9%).
Một số yếu tố trên công nhân bị bệnh da


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status