Bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì - Pdf 94

BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI LỚN BÉO PHÌ TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh da và một số yếu tố liên quan ở người lớn béo phì.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 385 đối tượng người
lớn béo phì liên tục từ tháng 10/2007 đến tháng 1/2008. Đối tượng được đo chỉ số
nhân trắc và 282 người được lấy máu lúc đói xét nghiệm glucose, triglyceride,
cholesterol toàn phần, HDL, LDL.
Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện da chung là 88%, trong đó rạn da 70%, dầy sừng lòng bàn
chân 30%, gai đen 24%, u da có cuống 18%, sạm da 18%, viêm kẽ 12%... Khi
BMI tăng thì sẽ tăng tỉ lệ bị dầy sừng lòng bàn chân (p=0,01), gai đen (p<0,001),
viêm kẽ (p<0,001), và độ nặng gai đen càng tăng (p<0,001). Tỉ số tỉ suất hiện mắc
của dầy sừng lòng bàn chân và gai đen ở bệnh nhân ĐTĐ tương ứng là 1.74
(p=0.04) và 1.98 (p<0.001), sau khi kiểm soát độ béo phì. Gai đen cũng nặng hơn
ở nhóm có ĐTĐ so với nhóm không ĐTĐ (p=0,005). Ở nhóm u da có cuống, mức
cholesterol toàn phần cao hơn (p=0,02) và mức LDL cũng cao hơn (p=0,049).
Mức HDL ở nhóm gai đen thấp hơn (p=0,04).
Kết luận: Tỉ lệ bệnh da là 88%. Bệnh nhân béo phì có gai đen, dầy sừng lòng bàn
chân, hay u da có cuống nên tầm soát rối loạn chuyển hóa.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF SKIN DISEASES AND RELATED FACTORS IN
ADULT OBESITY AT THE OUT PATIENT OBESITY CLINIC OF THE
TRADTIONAL MEDICAL INSTITUTE, HO CHI MINH CITY
Le Thanh Khanh Hai, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 309 - 315
Objectives: To define the prevalence of skin diseases in obese adults and their
related factors in adult obesity.
Methods: 385 obese adult consecutively admitted to an outpatient obesity clinic
from October 2007 to January 2008 participated in our cross-sectional study.
Subjects were measured using anthropometry indicators and 282 participants

biết được một số yếu tố liên quan đến các bệnh da này, từ đó điều trị bệnh da hiệu
quả hơn và có thể xem một số biểu hiện da là chỉ điểm của rối loạn bên trong cơ
thể béo phì.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Rạn da: Bệnh sinh chính xác chưa được giải thích, nhưng yếu tố cơ học, nội tiết tố,
và gen có thể giữ vai trò. Simkin và Arce thấy mức adrenocorticosteroids cao hơn
ở người béo phì có rạn da so với béo phì không rạn da. Có thể gặp ở người mang
thai, bệnh gan mãn tính, hội chứng Marfan, hay do thoa glucocorticoid kéo dài.
Dầy sừng lòng bàn chân: Dầy sừng lòng bàn chân của người béo phì được mô tả
bởi Garcia-Hidalgo và cs năm 1999. Dầy sừng hình móng ngựa nằm ở phần sau
của lòng bàn chân là dấu hiệu da thường thấy nhất ở người cân nặng trên 176%
cân nặng bình thường, và có khuynh hướng tuyến tính với BMI(10).
Gai đen: Gai đen có thể gặp trong béo phì, trong nhiều hội chứng di truyền, rối
loạn nội tiết hay ác tính. Nhiều nghiên cứu thấy rằng tỉ lệ gai đen tăng lên khi BMI
tăng lên. Alberta S. Kong và cs thấy rằng nhóm ĐTĐ loại 2 có tỉ lệ gai đen cao
hơn nhóm không có ĐTĐ(7). Tuy nhiên Araujo và cs thấy rằng, giữa 2 nhóm có
và không có gai đen thì đường huyết lúc đói, mức insulin máu lúc đói giống nhau;
tần suất ĐTĐ và rối loạn dung nạp glucose cũng không khác nhau(1). Theo Burke
và cs, giá trị trung bình của HDL trong nhóm gai đen thấp hơn nhóm không gai
đen (p < 0,001), nhưng giá trị trung bình của TG và cholesterol toàn phần thì
không thay đổi giữa 2 nhóm(8). Có nghiên cứu thấy gai đen vị trí ở cổ đến 99%,
và nghiên cứu của Burke và cs là 93% ở cổ. Burke chia gai đen ở cổ ra nhiều mức
độ (8).
U da có cuống: Một nghiên cứu thấy rằng giá trị trung bình của BMI trong nhóm u
da có cuống cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng(3), nhưng Kahana và cs không
thấy có sự tăng lên tỉ lệ mới mắc béo phì trong dân số có biểu hiện này so với dân
số chung (6). Những người béo phì có trên 3 u da có cuống thì có tỉ lệ cao bất
thường dung nạp glucose đến 46%, và tác giả kết luận rằng có sự kết hợp giữa béo
phì, nhiều sang thương u da này và bất thường dung nạp glucose(2). Nghiên cứu
của Erdogan BS và cs cho thấy giá trị trung bình của cholesterol toàn phần trong

Có dị tật ảnh hưởng đến hình dáng cơ thể.
Phụ nữ đang mang thai.
Phụ nữ sau sanh không quá 12 tháng.
Tiền căn mắc bệnh suy gan, suy thận, suy tim.
Không hợp tác.
Cách thu thập số liệu
Thời gian đối tượng ăn lần cuối đến lúc lấy số liệu ít nhất 2 giờ.
Chiều cao được đo bằng thước treo tường. BMI và phần trăm mỡ cơ thể được đo
bằng cân phân tích mỡ OMRON (model HBF-356).Vòng bụng được đo ngang
rốn, cuối kỳ thở ra.
Những đối tượng khi đi khám mà chưa ăn sáng (lần ăn cuối từ ngày hôm trước),
và không uống nước vị ngọt sẽ được tham vấn lấy máu xét nghiệm (nếu đối tượng
đồng ý). Đối tượng được lấy máu ngay tại Khoa Xét Nghiệm Viện YDHDT
TPHCM với kỹ thuật viên lâu năm trong nghề. Các xét nghiệm được làm là đường
huyết lúc đói, triglyceride, cholesterol, LDL, HDL. Máu được xét nghiệm bởi máy
sinh hóa tự động Hitachi 717 của Mỹ, và dùng hệ thống kiểm tra chất lượng của
Mỹ do công ty BioRad cung cấp (kiểm tra qua sơ đồ Levey-Jerning).
Biến số độc lập
Chỉ số khối cơ thể BMI:
25 < BMI < 29,9: béo phì độ 1.
30 < BMI < 34,9: béo phì độ 2.
35 < BMI < 39,9: béo phì độ 3.
40 < BMI: béo phì độ 4.
Phần trăm mỡ cơ thể: Là biến nhị giá: tăng hay không tăng.
Tăng khi > 30% ở nữ hay >25% ở nam.
Vòng bụng: là biến nhị giá: tăng hay không tăng:
Tăng khi >90 cm ở nam hay > 80cm ở nữ.
Tiêu chuẩn xác định bị đái tháo đường
Khi xét nghiệm đường huyết lúc đói (máu huyết tương tĩnh mạch) ≥7 mmol/l thì
tạm thời chẩn đoán là đái tháo đường. Trong trường hợp đối tượng có tiền căn đái

máu).
Đặc điểm của mẫu
- Đối tượng từ 18-78 tuổi, tập trung chủ yếu 20-50 tuổi. Nữ chiếm đến 91,43%.
- Mẫu chủ yếu là béo phì độ 1 (71,17%), độ 2 là 23,9%, độ 3 là 3,64%, độ 4 là
1,3%.
- Phần trăm mỡ cơ thể tăng: chiếm 97,66%; vòng bụng tăng chiếm 95,84%.
- Trong 282 người được xét nghiệm, có 8,16% tạm thời bị ĐTĐ.
Chúng tôi thấy mẫu này chỉ có thể đại diện cho dân số người lớn béo phì tại
Phòng Khám Béo Phì Viện YDHDT TPHCM.
Tỉ lệ bệnh da chung và từng loại bệnh da
- Tỉ lệ bệnh da chung: 88%. Tỉ lệ này tăng cao vì trong mẫu đa số là phụ nữ và tỉ lệ
có rạn da liên quan thai kỳ cao.
- Tỉ lệ rạn da trong mẫu là 70%, trong đó rạn da có liên quan thai kỳ là 73% trong
số rạn da. Tỉ lệ rạn da ở phụ nữ mang thai theo Lê Thái Vân Thanh là 73,4%.
- Tỉ lệ dầy sừng lòng bàn chân là 30%, so với Garcia-Hidalgo và cs là 35% và một
nghiên cứu ở Iraq là 47%. Trong mẫu này hơi thấp hơn có thể vì đa số là béo phì
độ 1.
- Tỉ lệ gai đen là 24%. Nghiên cứu ở Mê-hi-cô là 29%, ở Iraq là 72%, ở phụ nữ
Brazil đa sắc tộc là 80,7%. Tỉ lệ trong các nghiên cứu khác nhau có thể do màu da
khác nhau.
- Tỉ lệ u da có cuống là 18%. Tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu ở Mê-hi-cô (44%),
hay ở Iraq (58%). Tỉ lệ này trên người lớn béo phì Việt Nam thì chưa thấy trước
đây.
- Tỉ lệ sạm da là 18%. Tỉ lệ bệnh da này trên đối tượng nguy cơ là mang thai ở
Quận 4 là 24,2%. Có thể trong mẫu nghiên cứu có chứa nguy cơ tìm ẩn như thuốc
ngừa thai, rối loạn chức năng gan, thiếu dinh dưỡng, tập thể dục dưới trời nắng…
- Tỉ lệ viêm kẽ là 12%, so với nghiên cứu ở Iraq là 52%. Sự khác biệt có thể do
thời tiết hay sự quan tâm đến bệnh của đối tượng; hơn nữa, mẫu chủ yếu là béo phì
độ 1.
- Tỉ lệ mụn trứng cá là 9,09%. Trong mẫu này, đa số ở lứa tuổi hết mụn trứng cá.

40-49
(n=111)

50-59
(n=60)

> 60
(n=13)
U da có cuống

1

4

12

26

20

8

0,00
Sạm da

0

4

19


12

9

3

0,04
Rậm lông

9
(n=18)

14
(n=71)

6
(n=93)

3
(n=105)

0
(n=53)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status