Nghiên cứu tình hình bệnh tật và các yếu tố liên quan đến sức khỏe của người cao tuổi thị xã quảng trị tỉnh quảng trị - Pdf 18

1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Tuổi càng cao thì sức khỏe càng yếu dần và nhiều chức năng của cơ thể
bị suy giảm, trong đó có hệ thống miễn dịch. Sự suy giảm chức năng ở mỗi
người thường không giống nhau. Nhưng có một điều thường giống nhau ở
người cao tuổi (NCT) là tuổi càng cao thì càng dễ mắc bệnh và bệnh mạn
tính cũng thường hay bị tái phát. Bởi vì trong vô số các chức năng sinh lý
của NCT bị suy giảm thì chức năng đề kháng của cơ thể cũng bị suy giảm,
các loại bệnh cũng theo đó mà phát sinh.
Năm 2002, có gần 400 triệu người từ 60 tuổi trở lên sống ở các nước
đang phát triển và hơn một nửa số người cao tuổi của thế giới hiên sống ở
Châu á. Năm 2008, số người cao tuổi trên thế giới là khoảng 580 triệu người
và đến năm 2025 sẽ tăng lên khoảng 2 tỷ người cao tuổi (NCT).
Tốc độ dân số già tăng lên nhanh chóng là do tuổi thọ trung bình tăng,
giảm tỷ lệ sinh cũng như giảm tỷ lệ tử vong. Xu hướng già hoá dân số kéo
theo đó là vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho một số lượng đông đảo
NCT trong cộng đồng đang là một thách thức lớn đối với toàn nhân loại
trong thế kỷ 21. Tỷ lệ NCT năm 1989 là 7,2%, năm 2003 là 8,65% và đến
năm 2009 theo thống kê của Trung ương Hội người cao tuổi Việt Nam,
người cao tuổi ở nước ta là 8,2 triệu người, chiếm 9,5% dân số.
Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần và chăm sóc sức khoẻ cho NCT
là nghĩa vụ và trách nhiệm của toàn xã hội. Do các đặc điểm về sinh lý,
người cao tuổi là đối tượng dễ bị mắc bệnh và có nhiều vấn đề sức khoẻ
hơn so với các lứa tuổi khác. Tình hình bệnh tật của người dân nói chung
và của NCT nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường, kinh
tế, văn hoá- xã hội, chính trị, tập quán.
Khi người cao tuổi mắc bệnh thì công tác điều. trị trở nên khó khăn
phức tạp và rất tốn kém về kinh tế do vậy công tác tuyên truyền phòng bệnh
2
cho người cao tuổi đang là vấn đề đặt ra hết sức quan tâm.

con số nay sẽ gấp đôi vào năm 2025 và sẽ đạt tới 2 tỉ người vào năm 2050,
lúc đó số người già từ 60 tuổi trở lên sẽ đông hơn số trẻ em dưới 15 tuổi.
Năm 1950 trên toàn thế giới số người cao tuổi mới chỉ là 214 triệu người
đến năm 1975 đã là 346 triệu người, năm 2000 có 590 triệu người và ước tính
năm 2025 là 1 tỷ 121 triệu người như vậy trong vòng 75 năm từ 1950-2025
tăng 423% hoặc trong vòng 50 năm (1975-2025) tăng 223% một hiện tượng
chưa từng có trong lịch sử loài người. Sự gia tăng này ở cả những nước phát
triển và các nước đang phát triển. ước tính năm 2025 số người cao tuổi ở các
nước đang phát triển sẽ chiếm đến 72% tổng số người cao tuổi trên toàn thế
giới.
Tỷ lệ người cao tuổi so với dân số từ 8,5% vào năm 1950 sẽ tăng lên
4
13,7% vào năm 2025 và đến năm đó cứ 7 người dân thì có 1 người cao tuổi
trên phạm vi toàn tế giới. Tốc độ tăng cũng không đều giữa các nước. Để
tăng tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên từ 7% dân số lên 14% (gấp đôi) Pháp phải
mất 115 năm, Thuỵ Điển 85 năm, Anh 45 năm, Mỹ 75 năm, Cộng hoà Liên
bang Đức 45 năm, Nhật 25 năm. Trên thế giới số người từ trên 80 tuổi là 15
triệu vào năm 1950, sẽ là 111 triệu người vào năm 2025, tăng 640% ở các
nước phát triển tỷ lệ tăng là 450% còn ở những nước đang phát triển tỷ lệ đó
là 875%. ước tính sẽ có 17 nước đến năm 2025 có hơn 1 triệu người từ 80
tuổi trở lên.
Số người cao tuổi tăng là do tuổi thọ trung bình được nâng cao. Tuổi
thọ trung bình ở một số nước hiện nay như sau Nhật (Nam 73,8 - nữ 80,5),
Thuỵ Điển (Nam 73,8 - nữ 79,9), Hà Lan (Nam 73,l - nữ 79,0), Australia
(Nam 72,1- Nữ 78,7), Canada (Nam 72,l - nữ 79,0), Đức (Nam 70,5 - nữ
77,l). Tại Việt Nam tuổi thọ trung bình hiện nay là 72-73 tuổi.
WHO đã nhận ra vai trò quan trọng của các TT PHC trong việc CSSK
NCT trên thế giới và sự cần thiết để có thể tiếp cận và được đối với nhu cầu
của NCT.
Thông qua việc thực hiện ở một số nước, WHO đã tiếp cận các nguồn

số" mang lại. Hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng và mặt bằng kinh tế, dân trí
của nước ta còn thấp. Nếu như Việt Nam không có sự chuẩn bị tốt ngay từ
bây giờ thì chắc chắn trong những năm tới áp lực của việc "Già hóa dân số"
ngày càng đè nặng lên xã hội. Hậu quả là việc chăm sóc mang tính toàn diện
đối với người cao tuổi ở nước ta khó có thể thực hiện được tốt.
Nhận rõ được tính cần thiết trong nghiên cứu về vấn đề chăm sóc người
cao tuổi, với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của Chương trình Hợp tác Y
6
tế Việt Nam – Thụy Điển, trong năm 2005-2006, Viện Chiến lược và Chính
sách Y tế đã tiến hành nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác CSSK cho
người cao tuổi cũng như tìm hiểu việc triển khai thực hiện chính sách chăm
sóc người cao tuổi tại một số tỉnh. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tình
hình sức khỏe và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong giai đoạn hiện nay
để cung cấp bằng chứng khoa học cho việc xây dựng chính sách và chiến
lược nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi. Nghiên cứu này
cũng đề cập đến việc triển khai các chính sách liên quan đến chăm sóc người
cao tuổi tại một số tỉnh nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành tại 7 tỉnh thuộc 7 vùng trong cả nước. Điều
tra hộ gia đình được thực hiện ở 1.132 hộ gia đình có người cao tuổi. Một số
kết quả chính về tình hình sức khoẻ, mô hình ốm đau của người cao tuổi:
- Mô hình ốm cấp tính ở người cao tuổi: chủ yếu là các bệnh thông
thường như đau đầu, chóng mặt, ho, đau khớp, đau lưng và tăng huyết áp.
Khoảng gần 20% người cao tuổi trong diện điều tra cho biết bị tăng huyết áp
trong thời gian 4 tuần trước thời điểm điều tra. Tỷ lệ này ở hai tỉnh Ninh
Thuận và Vĩnh Long cao gấp 3 lần tỷ lệ ở tỉnh Hải Dương. Bệnh viêm nhiễm
về mắt xuất hiện với tỷ lệ cao ở người cao tuổi tỉnh Ninh Thuận.
1.2. TÌNH HÌNH SỨC KHOẺ, MÔ HÌNH ỐM ĐAU CỦA NGƢỜI
CAO TUỔI
• Tỷ lệ ốm của nhóm người cao tuổi cao hơn các nhóm tuổi khác. Phụ
nữ cao tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nam giới.

với tỷ lệ cao hơn.
• Khoảng cách tới cơ sở y tế, điều kiện kinh tế và tâm lý ngại làm phiền
tới con cháu là những yếu tố có ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ y tế của
người cao tuổi. Sự thuận tiện về khoảng cách tới cơ sở y tế là lý do chính để
người cao tuổi lựa chọn cơ sở y tế khám chữa bệnh. Hầu hết người cao tuổi
mong muốn được khám chữa bệnh ở những cơ sở y tế gần nhà như khám tại
nhà, khám ở cơ sở y tế tư nhân hoặc KCB tại TYT xã.
8
Tình hình chăm sóc người cao tuổi tại gia đình:
• Đối với những gia đình nhiều thế hệ, người cao tuổi được con cái quan
tâm chăm sóc tốt hơn so với trước đây do nhận thức tốt hơn về trách nhiệm
đối với cha mẹ cũng như có kiến thức tốt hơn nên biết cách chăm sóc cha mẹ
hơn. Tuy nhiên, tình trạng đô thị hoá ở vùng nông thôn hiện nay đã làm cho
con cái ít có thời gian chăm sóc cha mẹ. Người cao tuổi chủ yếu chỉ được
con cái chăm sóc khi ốm đau. Người cao tuổi hiện tại thường là người chăm
sóc cho con cháu trong gia đình.
• Tự chăm sóc là hình thức phổ biến đối với người cao tuổi hiện nay.
Tuy nhiên, nhìn chung NCT còn thiếu kiến thức về CSSK và phòng bệnh.
• Việc chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi hiện nay của ngành y tế
mang tính thụ động.
Hoạt động tuyên truyền giáo dục sức khoẻ phổ biến kiến thức về CSSK
cho người cao tuổi gần như chưa được thực hiện một cách có tổ chức, có kế
hoạch dựa trên mô hình bệnh tật cụ thể ở địa phương. Nguyên nhân do khó
khăn về kinh phí, nhân lực cũng như nhận thức hạn chế của một số nhà lãnh
đạo địa phương.
1.3. VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH CSSK
NGƢỜI CAO TUỔI
• Các chính sách CSSK người cao tuổi được ban hành đã thể hiện rõ
được tính ưu việt của Đảng và Nhà nước. Người cao tuổi đã được quan tâm
chăm sóc tốt hơn. Điều này đặc biệt rõ nét đối với những NCT tàn tật, cô

thể chậm. Khi toàn phát các triệu chứng cũng không rõ rệt như ở người trẻ,
do vậy chẩn đoán đôi khi rất khó, nhất là đối với người yếu sức, nhiều
phương pháp không thể thăm dò được. Bệnh người già âm thầm nhưng mau
10
ảnh hưởng tới toàn thân, dẫn đến suy kiệt nhanh chóng, bệnh dễ biến chuyển
nặng nếu không được điều trị kịp thời. Khả năng khôi phục ở người già kém.
Những bệnh thường gặp ở người cao tuổi:
Các bệnh tim mạch: Thường gặp cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim,
tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, tâm phế mạn, rối loạn nhịp tim.
Bệnh hô hấp: Viêm phế quản mạn, hen phế quản.
Bệnh hệ tiêu hoá: Ung thư gan xơ gan, viêm loét dạ dầy - tá tràng.
Bệnh thận và tiết niệu: Viêm thận mạn, sỏi tiết niệu, u xơ tiền liệt tuyến.
Bệnh xương khớp: Viêm khớp, vôi hoá cột sống.
Bệnh thần kinh: Rối loạn tuần hoàn não.
Khoảng 70% số người cao tuổi được điều tra tại 3 tỉnh cho biết có mắc
triệu chứng/bệnh mạn tính. Triệu chứng/bệnh mạn tính thường gặp ở người cao
tuổi là đau khớp (42%), tăng huyết áp (28%), đau lưng (21%) và bệnh về mắt
(25%). Bệnh không nhiễm trùng có xu hướng trở nên phổ biến ở khu vực nông
thôn. Tăng huyếp áp mạn tính là bệnh thường gặp ở người cao tuổi (28,4%)
- Về nguy cơ mắc bệnh trầm cảm, số điểm trầm cảm ở người cao tuổi
có mối liên quan chặt chẽ với tình trạng sức khỏe, tình trạng sống độc thân
do góa bụa và tình trạng kinh tế. Khoảng 5% người cao tuổi trong diện điều
tra có biểu hiện của trầm cảm.
Theo tác giả Dương Huy Lương nghiên cứu thực trạng và nhu cầu chăm
sóc của người già, thì tỷ lệ mắc các bệnh cấp tính ở người cao tuổi cũng rất
cao, chiếm từ 62,4% - 60,3% Trong nghiên cứu điều tra về mô hình bệnh tật
của người cao tuổi tại cộng đồng bằng phương pháp phỏng vấn, những bệnh
cấp tính mà người cao tuổi hay mắc phải là những bệnh không đặc hiệu như
ho, đau đầu, chóng mặt, đau lưng, sốt. Đối với phương pháp nghiên cứu có
áp dụng phương pháp khám bệnh thì những bệnh thường gặp là đau khớp và

trách nhiệm cao trong việc bảo vệ sức khoẻ của lớp người cao tuổi, phải coi
vấn đề sức khoẻ là trung tâm của cuộc sống , mặt khác xã hội và bản thân
người cao tuổi cần quan niệm đúng về tầm quan trọng của sức khoẻ lớp người
cao tuổi, một bộ phận có ảnh hưởng đặc biệt đối với đời sống văn hóa, kinh tế,
chính trị trong toàn xã hội với số lượng đang gia tăng trong nhân dân.
Chúng ta sẽ thực hiện thành công chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với người cao tuổi là lớp người cần được xã hội tôn vinh kính trọng .
1.5. ĐẰC ĐIỂM KHÍ HẬU ĐỊA LÝ, KINH TẾ, VĂN HOÁ XÃ HỘI
TẠI THỊ XÃ QUẢNG TRỊ
Thị xã Quảng Trị hiện nay đơn vị hành chính thuộc tỉnh Quảng Trị, là một đô
thị có bề dày lịch sử hơn 200 năm . Thị xã Quảng Trị thuộc vùng đồng bằng nằm
ở phía Đông nam tỉnh Quảng Trị. Trung tâm thị xã nằm cách thành phố Đông Hà
về phía Bắc 12km. Có toạ độ địa lý từ 16
0
37,10" đến 16
0
46,30" vĩ độ Bắc và từ
107
0
03,30" đến 107
0
14, 10" kinh độ Đông
Nằm ven châu thổ sông Thạch Hãn, Thị xã Quảng Trị cách cố đô Huế
khoảng 60km về phía Bắc, phía Tây và phía Bắc giáp huyện Triệu Phong,
phía Đông giáp huyện Hải Lăng và phía Nam giáp huyện Đakrông và Hải
Lăng. Thị xã Quảng Trị có diện tích tự nhiên là 7.402,78ha, dân số 24.914
người, 5.572 hộ, 5 đơn vị hành chính phường xã.
Địa hình Thị xã Quảng Trị chia thành 2 vùng rõ rệt. Phía Nam là vùng
đồi núi với những thảm rừng có hệ sinh thái phong phú. Phía Bắc là vùng
đồng bằng tương đối bằng phẳng. Hai con sông Thạch Hãn và Vĩnh Định

lão Charité ở Saint-Etient (Pháp) thấy bệnh tim mạch tỷ lệ 18,6%, bệnh hô
hấp 5,2%, bệnh tâm thần 13,3%, ung thư 3,2%
14
1.6.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đế ngƣời cao tuổi tại
Việt Nam
Điều tra ban đầu về tình hình bệnh tật ở NCT trong nhân dân qua khám
13.390 NCT ở đồng bằng, trung du và miền núi trong 2 năm 1976 -1977 kết
quả nhóm bệnh nội khoa thường gặp là: hệ hô hấp gặp cao nhất 19,63%, hệ
tiêu hoá 18,25%, hệ tim mạch 13,52%. Tác giả nhận xét bệnh tăng tỷ lệ
thuận với tuổi và một người cao tuổi thường mắc nhiều bệnh, trung bình mỗi
người cao tuổi mắc 3,75 bệnh; trong nhóm bệnh nội khoa NCT nữ mắc bệnh
cao 78,90% so với NCT nam 67,45%.
Theo nghiên cứu của Viện Lão khoa từ 1989 - 1991 đã tiến hành điều
tra mẫu đại diện cho 4 vùng địa dư của miền Bắc Việt Nam. Qua kết quả
điều tra những bệnh nội khoa phổ biến nhất là: xương khớp, hô hấp, tim
mạch, và tiêu hoá. Bệnh khớp đặc biệt cao ở miền núi, bệnh tim mạch đặc
biệt cao ở khu vực thành thị. Tỷ lệ bệnh nội khoa mỗi cụ trung bình mắc gần
2 bệnh. Các cụ ở thành thị có sức khoẻ tốt hơn các cụ sống ở nông thôn, tỷ lệ
sức khoẻ loại tốt còn thấp, loại kém còn nhiều, đa số loại trung bình .
Trần Thanh Hà và Phạm Khuê nghiên cứu mối liên quan giữa tăng
huyết áp và tăng Cholesterol ở NCT thấy ảnh hưởng của tăng Cholesterol
máu kéo theo tăng huyết áp với tỷ lệ khá cao trên 50%.
Nghiên cứu tình hình mắc bệnh cấp cứu NCT ở Hà Nội năm 1993, theo
Trần Đức Thọ và Nguyễn Xuân Bình thấy 1/3 số bệnh nhân được cấp cứu là
NCT trong đó tai biến mạch máu náo (39,9%), bệnh tim mạch (21,9%), chấn
thương và tai nạn (7,1%), xuất huyết tiêu hoá (3,9%), các bệnh khác (15%).
Qua một số nghiên cứu trong và ngoài nước về chăm sóc y tế, xã hội và
tình trạng sức khoẻ NCT chưa đặc biệt chú ý tới nghiên cứu tại cộng đồng trên
qui mô cả nước để xác định nhu cầu chăm sóc y tế-xã hội và thực trạng tìm
kiếm và mức độ sử dụng dịch vụ CSSK, khám chữa bệnh của NCT, nhất là

cơ quan tạo máu chiếm 4,1%, nội tiết dinh dưỡng chiếm l,38%
Theo tác giả Trần Thị Mai Oanh nghiên cứu mô hình ốm đau và hành vi
tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi cho thấy tỷ lệ bệnh tật ở
nữ giới chiếm 65,9%, nam giới chiếm 56,6%.
17
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là 530 người cao tuổi tại phường 3 Thị xã Quảng Trị
Được thực hiện nghiên cứu từ tháng 06 năm 2010 đến tháng 06 năm
2011, tại Thị Xã Quảng Trị.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tiêu chuẩn chọn nhóm nghiên cứu
- Người cao tuổi.
- Đồng ‎ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Không có khả năng giao tiếp, bệnh tâm thần.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
- Cỡ mẫu ở mỗi nhóm: được tính theo công thức Schlesselman
 
 
2
2
α β 1 1
2
1

Giải thích kỹ mục đích, yêu cầu cho đối tượng nghiên cứu hiểu rõ, cần
tạo niềm tin cho đối tượng nghiên cứu. Để kết quả của thông tin thu thập có
độ chính xác cao người nghiên cứu sẽ trực tiếp hướng dẫn cho đối tượng
nghiên cứu cách trả lời và điền các câu trả lời sau khi nghe giải thích.
2.2.6. Phỏng vấn đối tƣợng nghiên cứu theo phiếu điều tra
2.2.6.1. Phần hành chính
2.2.6.2. Tiền sử
- Có mắc bệnh nội khoa, đã phẫu thuật ngoại khoa, hay sản phụ khoa.
2.2.6.3. Triệu chứng lâm sàng
Thiết kế nghiên cứu đánh giá các biểu hiện thay đổi về lâm sàng của đối
tượng nghiên cứu trong khi khám lâm sàng để phát hiện các dấu hiệu cơ
năng bằng các câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu trả lời ở 2 dạng có hay
không về các lĩnh vực bệnh lý.
Khám lâm sàng và cận lâm sàng phát hiện bệnh
- Một số tiêu chí trong nghiên cứu.
+ Người cao tuổi khi > hơn 60 tuổi.
+ Rối loạn giấc ngủ khi đi vào giấc ngủ và duy trì giấc ngủ khó khăn
hơn trước đây, ngủ không sâu.
19
+ Khó thở là cảm giác không bình thường, không thoải mái khi thở.
+ Giảm trí nhớ: thường trí nhớ gần luôn bị ảnh hưởng như khó nhớ tên
người vừa mới gặp, quên một việc vừa dự định làm.
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU
2.3.1. Xử lý trong khi thu thập số liệu
- Rà soát kết quả của các phiếu thu thập số liệu và sẽ yêu cầu điều chỉnh
thiếu sót ngay.
2.3.2. Phân tích số liệu
- Sử dụng các phương pháp thống kê y học.
- Số liệu đã được mã hóa, tiến hành nhập vào Microsoft Office Excel
2007, sau đó kiểm tra để chắc chắn dữ liệu không có lỗi trước khi đăng xuất

n
%
n
%
n
%
Tuổi
60-69
95
45,2
115
54,8
210
39,6
70-79
70
35,0
130
65,0
200
37,8
≥ 80
40
33,3
80
66,7
120
22,6

45,2


Đặc điểm
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%

Trình độ
học vấn
Mù chữ, Tiểu học
1
0,5
10
3,1
11
2,1
THPT
45
22,0
151
46,5
196
37,0
THCS
81

Tổng
n
%
n
%
n
%
Trình trạng
hôn nhân
Còn sống với
chồng(vợ)
105
51,2
297
91,4
402
105
Không còn sống
với chồng(vợ)
100
48,8
28
8,6
128
100 205
100
325

Tổng

Biểu đồ 3.2. Phân bố đặc điểm theo nhu cầu khám chữa bệnh của NCT

Có 90,24% nam cao tuổi có nhu cầu khám chữa bệnh thường xuyên và
91,38 % nữ cao tuổi có nhu cầu khám chữa bệnh thường xuyên. Nhu cầu
khám chữa bệnh thường xuyên chung của người cao tuổi là 90,94%.
23
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE NGƢỜI CAO TUỔI
3.2.1. Phân bố đặc điểm theo trình trạng nhà ở, nhà vệ sinh, nguồn nƣớc
sinh hoạt
Bảng 3.4. Phân bố đặc điểm theo trình trạng nhà ở, nhà vệ sinh
nguồn nước sinh hoạt

Tình hình
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%
Nguồn
nước sinh
hoạt

Không đủ tiêu chuẩn
4
2,0
27
8,3
31
5,8
Nhà vệ
sinh
Hợp vệ sinh
176
85,9
279
85,8
455
85,8
Không hợp vệ sinh
29
14,1
46
14,2
75
14,2

Nhận xét : Điều kiện sống của NCT còn thấp , 38% còn sử dụng nước
uống không an toàn, tình trạng nhà vệ sinh không hợp vệ sinh chiếm tỷ lệ
chung là 14%. Trình trạng nhà ở đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ 98% ở nam và
92% ở nữ.
24
3.2.2. Phân bố đặc điểm theo thói quen của bản thân

34
10,5
235
44,3
không
4
2,0
291
89,5
295
55,7
Tập thể dục
Hằng ngày
23
11,2
48
14,8
71
13,4
Vài lần trong
tuần
145
70,7
184
56,6
329
62,1
Không
37
18,0

10
15
20
25
30
35
40
Nam Nữ Chung
Chưa phát hiện
Một bệnh
Hai bệnh
Từ ba bệnh trở lên

Biểu đồ 3.3. Phân bố đặc điểm theo số bệnh trung bình
người cao tuổi mắc phải
Kết quả Biểu đồ 3.3 cho thấy hầu hết người cao tuổi đều có bệnh. Chỉ có
một tỉ lệ rất nhỏ người cao tuổi chưa phát hiện có bệnh tỉ lệ này là 2%). Số
người cao tuổi bị mắc từ hai bệnh trở lên chiếm một tỉ lệ rất cao (38 %).
Nhìn chung, cụ ông thường bị mắc nhiều bệnh hơn cụ bà, bị mắc từ 3 bệnh
trở lên là 26 %.

Trích đoạn LIÊN QUAN GIỮA THÓI QUEN VÀ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH 1 Liên quan giữa thói quen hút thuốc lá và tình hình mắc bệnh ở NCT Liên quan giữa thói quen uông rƣợu bia và tình hình mắc bệnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status