Đánh giá hiệu quả diệt helicobacter pylori của hai phác đồ điều trị viêm dạ dày mạn tính ở trẻ em - Pdf 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
[\ TỐNG QUANG HƯNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DIỆT HELICOBACTER
PYLORI CỦA HAI PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM
DẠ DÀY MẠN TÍNH Ở TRẺ EM LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên nghành: Nhi
Mã số: 62.72.16 Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS Nguyễn Gia Khánh
Hà Nội - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
[\ TỐNG QUANG HƯNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DIỆT HELICOBACTER

Ương.
Tập thể các bác sĩ, điều dưỡng đơn vị Nội soi tiêu hóa Bệnh việ
n Đại học Y
Hà Nội.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng sau đại học Trường đại học Y Hà Nội.
Các thầy, cô trong bộ môn nhi Trường đại học Y Hà Nội.
Đã tổ chức và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Tôi xin chân thành cảm ơn các cháu bệnh nhi và gia đình các cháu đã cộng
tác giúp đỡ, cung cấp thông tin trong quá trình theo dõi để tôi hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn:
Bố mẹ, vợ, các em và người thân đã tạo điều kiện vật chất và tinh thần cho
tôi, động viên giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi học tập và hoàn thành tốt luận
văn.
Cảm ơn tất cả các bạn thân, các bạn cùng khóa, các bạn đồ
ng nghiệp đã
chia sẻ khó khăn, nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin ghi nhận tất cả những tình cảm và công ơn ấy

MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề 1
Chương 1. Tổng quan 3
1.1. Lịch sử nghiên cứu H.pylori
3
1.2. Nhiễm H.pylori
4
1.3. Bệnh lý do
H.pylori
7
1.4. Chẩn đoán VDDMT do H.pylori
12
1.5. Điều trị VDDMT do H.pylori
19
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
28
2.1. Đối tượng nghiên cứu
28
2.2. Phương pháp nghiên cứu

CagA : cytotoxin-associated protein
ELISA : enzyme-linked immunosorbent assay
HP : Helicobacter pylori
PCR : polymerase chain reaction
PĐTT:phácđồtrìnhtự
PPI : proton pump inhibitor
RUT : test urease nhanh
VDDMT : viêm dạ dày mạn tính 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm Helicobacter pylori (H. pylori) là một trong những nhiễm trùng
thường gặp nhất ở người. H.pylori đã được chứng minh là có liên quan đến
viêm, loét và ung thư dạ dày tá tràng [49], [66]. Theo ước tính của Tổ chức y
tế thế giới khoảng 50% dân số thế giới có nhiễm H.pylori [100]. Trẻ em là
thời điểm dễ bị nhiễm H.pylori và tần suất nhiễm tăng dần theo tuổi [6], [69],
[72], [74], [88].

một nghiên cứu đa phân tích [30]. Tỷ lệ diệt trừ H. pylori giảm tới 35% khi sử
dụng phác đồ có clarithromycin cho bệnh nhân có mang chủng vi khuẩn
kháng clarithromycin do đó phác đồ điều trị có clarithromycin không được
khuyến cáo áp dụng ở những vùng có tỷ lệ kháng clarithromycin trên 20%
[44], [62].
Gần đây phác đồ trình t
ự với 5 ngày đầu tiên sử dụng amoxicillin và
thuốc ức chế bơm proton hai lần trong ngày sau đó là 5 ngày sử dụng ba thuốc
clarithromycin, metronidazole (hoặc tinidazole) và thuốc ức chế bơm proton
sử dụng hai lần trong ngày đã được công bố cho kết quả diệt trừ H.pylori khá
khả quan ở người lớn với hiệu quả diệt H.pylori trên 90% [21], [22], [33],
[44], [46], [68], [89], [102], [109]. Phác đồ trình tự đã được chứng minh có
hiệu quả cao hơn khi so v
ới phác đồ ba thuốc và sự kết hợp này dường như rất
có hiệu quả trên những bệnh nhân có tình trạng kháng clarithromycin [44].
Cho đến nay thông tin về hiệu quả của phác đồ điều trị theo trình tự ở trẻ em
trên thế giới còn hạn chế. Tại Việt Nam tình trạng kháng clarithromycin ở trẻ
em khá cao và phác đồ điều trị theo trình tự chưa được áp dụng. Xuất phát từ
vấn đề này chúng tôi tiến hành
đề tài “Đánh giá hiệu quả diệt Helicobacter
pylori của hai phác đồ điều trị viêm dạ dày mạn tính ở trẻ em” nhằm mục
tiêu:
1. Mô tả đặc diểm lâm sàng và nội soi của viêm dạ dày mạn tính.
2. So sánh hiệu quả diệt H.pylori của phác đồ ACE sử dụng
amoxicillin, clarithromycin, và esomeprazole với phác đồ trình tự ở
trẻ em bị viêm dạ dày mạn tính do H.pylori tại Bệnh viện Nhi Trung
ương.

1.2. Nhiễm Helicobacter pylori
1.2.1. Đặc điểm của Helicobacter pylori
H. pylori là một loại xoắn khuẩn ưa khí gram (-) sống ở phần sâu của lớp
nhầy bao phủ niêm mạc dạ dày giữa lớp nhầy với bề mặt tế bào biểu mô và ở
vùng nối các tế bào này [6], [59]. Vi khuẩn có chiều dài 2-4 µm và chiều rộng
0,5-1 µm có 4-7 râu ở hai đầu giúp cho vi khuẩn dễ dàng di chuyển trong lớp
nhầy của tế bào biểu mô. Mặc dù vi khuẩn có hình xoắn nhưng khi c
ấy lâu
trên in vitro hoặc sau sử dụng kháng sinh để điều trị nó có thể chuyển dạng
thành hình cầu không thể cấy được [25], [60]. H. pylori thường được phân
lập ở mảnh sinh thiết dạ dày tá tràng của các bệnh nhân bị nhiễm, tuy nhiên
bằng các kỹ thuật sinh học phân tử H. pylori còn có thể tìm thấy được ở dịch
dạ dày, phân và cao răng [80], [97]. H.pylori có khả năng sản xuất ra các men
urease, catalase và oxidase. Men urease có vai trò quan trọng đối v
ới vi khuẩn
nhờ tác dụng phân hủy ure thành C02 và NH3, ammonia sinh ra có tác dụng
trung hoà axit giúp cho vi khuẩn có thể tồn tại được trong môi trường dạ dày
[6], [9], [12], [90].
H.pylori là vi khuẩn ưa khí, khi cấy vi khuẩn phát triển thành các khuẩn
lạc có thể nhìn thấy được. Môi trường được xem là lý tưởng cho H. pylori là
môi trường ẩm, có không khí (5% O
2
, 10%CO
2
và 85%N
2
) ở nhiệt độ 37
o
C
[59]. Cũng giống như các vi khuẩn khác H.pylori là loại vi khuẩn có những

y urea trong
dạ dày thành ammonia gây kiềm hóa môi trường xung quanh vi khuẩn. Điều
này giúp cho vi khuẩn tránh được sự tấn công của axit HCl và pepsin luôn có
trong lòng dạ dày [6], [9], [12], [90]. Men urease được tạo ra bởi hầu hết các
chủng H.pylori, enzym này có vai trò rất quan trọng trong việc phát hiện vi
khuẩn qua test thở hoặc test urease nhanh từ mảnh sinh thiết [6], [9], [12],
[71], [84], [90].
Ammonia cùng với nhiều yếu tố có khả năng gây bệnh của H.pylori như
các độc tố tế bào, các men tiêu protein, phospholipase…phân hủy các thành
phần chất nh
ầy bao phủ niêm mạc dạ dày làm làm cho axit HCl và pepsin tấn
công gây tổn thương niêm mạc [6], [59]. Mặt khác, các yếu tố có khả năng
gây bệnh của H.pylori như: urease, chất bám dính, Cag A, Vac A, protease,
lipase…cũng gây tổn thương biểu mô và kích thích hệ miễn dịch, quá trình
này dẫn đến hiện tượng viêm niêm mạc dạ dày [9], [59].
1.2.3. Dịch tễ học
Theo Tổ chức y tế thế giới khoảng 50% dân số thế giới có nhiễm H.pylori
[100]. Tỷ lệ nhiễ
m H.pylori ở các nước đang phát triển cao hơn các nước phát
triển. Trẻ em là thời điểm dễ bị nhiễm H.pylori và tần suất nhiễm tăng dần
theo tuổi [69], [72], [74], [100]. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ
nhiễm H.pylori ở các nước đang phát triển là 50-75% ở trẻ em và đến 80-90%
ở thời kỳ trưởng thành [72], [74], [100]. Tại Việt Nam tỷ lệ nhiễm H.pylori ở

trẻ em là 33,4 - 53,3% và người lớn là 76% [42], [75].
Đường lây truyền có thể theo đường miệng - miệng, dạ dày - miệng,
phân - miệng, đường lây truyền chính hiện tại vẫn chưa rõ, điều kiện vệ sinh
kém, tụ tập đông người, gia đình đông người, trong gia đình có các thành viên

7

VDDMT là một bệnh diễn biến qua nhiều tháng, nhiều năm, bệnh có
những giai đoạn tạm ổn định xen kẽ với những những giai đo
ạn tiến triển.
Nhìn chung các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn chỉ có giá trị định hướng
chẩn đoán. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp là: đau bụng tái diễn, nôn và
buồn nôn, ợ hơi, ợ chua, cảm giác nóng rát vùng thượng vị, xuất huyết tiêu
hóa cao, thiếu máu thiếu sắt [4], [6], [7], [9], [12].
Đau bụng tái diễn là dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất, đau bụng khu trú ở
vùng thượng vị hoặc quanh rốn và liên quan tới bữa ăn là dấu hi
ệu gợi ý quan
trọng của VDDMT. Nôn và buồn nôn là 2 dấu hiệu thường biểu hiện và có thể
là dấu hiệu lâm sàng duy nhất ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Với trẻ lớn nhiều khi chỉ
có biểu hiện đầy tức, thở khó, chướng bụng, cảm giác khó chịu trong suốt bữa
ăn thường làm cho trẻ ngừng ăn [6], [9].
1.3.2. Bệnh loét dạ dày tá tràng
Nhiễm H. pylori là nguyên nhân chủ yếu trong cơ chế b
ệnh sinh của loét dạ
dày ở người lớn, 95% loét tá tràng và 85% bị loét dạ dày có tìm thấy H. pylori
[57]. Nhiễm H.pylori dẫn đến quá trình viêm niêm mạc dạ dày, quá trình này
nếu không được điều trị sẽ diễn biến ngày càng nặng. Trên cơ sở niêm mạc bị
viêm, hàng rào bảo vệ niêm mạc bị phá hủy, kết hợp với sự tấn công của axit
HCl và pepsin dẫn đến trợt rồi loét [5], [6], [9], [10], [12], [59]. Các tổn
thương viêm nhiễm do
H.pylori làm cho chức năng của tế bào D bị giảm, dẫn

9
tới giảm tiết somatostatin là chất ức chế tiết gastrin và kiểm soát tiết HCl.
Giảm somatostatin sẽ gây tăng tiết gastrin dẫn tới tăng tiết axit HCl quá mức,
đây là yếu tố tấn công quan trọng nhất gây loét [5], [6], [10], [12].
Loét dạ dày được định nghĩa là hiện tượng tổn thương niêm mạc với

10
1.3.4. Đau bụng tái diễn
Đau bụng tái diễn được định nghĩa là có ít nhất 3 cơn đau đủ để gây rối loạn
những hoạt động hàng ngày và kéo dài trong thời gian ít nhất là 3 tháng [100].
Vai trò của H.pylori trong đau bụng kéo dài hiện vẫn còn là vấn đề gây tranh
cãi. Một số nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa H.pylori và đau bụng tái
diễn. Những trẻ bị đau bụng tái diễn có tỉ lệ mắ
c H.pylori cao hơn so với
những trẻ không có triệu chứng [18], [91]. Có một số bằng chứng cho thấy
đau bụng tái diễn có cải thiện sau khi diệt trừ H.pylori [20], [70]. Tuy nhiên
cũng có một số nghiên cứu không cho thấy sự liên quan giữa đau bụng tái
diễn và nhiễm H.pylori [40], [61], [65].

1.3.5. Luồng trào ngược dạ dày thực quản
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này, tuy nhiên sự liên quan giữa
nhiễm H.pylori và bệnh lý luồng trào ngược dạ dày thực quản
(BLLTNDDTQ) ở người lớn vẫn chưa rõ ràng [62], [77], [94]. Khi bị viêm
hang vị, lượng axit bài tiết ở dạ dày sẽ tăng cao, điều này có thể dẫn đến hiện
tượng trào ngược. Việc diệt vi khuẩn H. pylori có thể
làm giảm lượng axit
trong dạ dày, dẫn đến giảm hiện tượng trào ngược [27] Ngược lại, có một số
nghiên cứu khác công bố tỷ lệ trào ngược dày dày thực quản tăng sau điều trị
diệt H. pylori [26], [53]. Một đa phân tích dựa trên 27 nghiên cứu đã kết luận
với những bằng chứng hiện tại không ủng hộ giả thuyết diệt trừ H.pylori sẽ
gây ra BLTNDDTQ [83]. Hơ
n nữa diệt trừ H.pylori cũng không làm trầm
trọng thêm triệu chứng ở những bệnh nhân có BLTNDDTQ từ trước [83].
Tương tự như ở người lớn, mối liên quan giữa H.pylori và
BLLTNDDTQ ở trẻ em vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nghiên cứu của
Elitsur trên 150 trẻ không tìm thấy mối liên quan giữa H. pylori và

pylori được thông báo qua một số nghiên cứu trên trẻ em [45], [58].
Theo khuyến cáo điều trị của hiệp hội nghiên cứu H. pylori (Maastricht
III-2007) những bệnh nhân có biểu hiện thiếu máu thiếu sắ
t, xuất huyết giảm
tiểu cầu không tìm được nguyên nhân cần làm các xét nghiệm để chẩn đoán
và điều trị diệt H. pylori nếu bị nhiễm [62].
Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori và chậm phát triển thể chất ở trẻ
em là vấn đề còn chưa thống nhất. Một số nghiên cứu gợi ý nhiễm H. pylori ở
trẻ em có thể dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, trong khi mộ
t số nghiên cứu
khác lại cho kết quả trái ngược. Mối liên quan giữa tình trạng suy dinh dưỡng
và nhiễm H. pylori có thể do ảnh hưởng của môi trường và điều kiện sống dẫn

12
đến tình trạng nhiễm H. pylori sớm và giảm dinh dưỡng. Khi bị nhiễm H.
pylori, trẻ có thể ăn giảm hơn do giảm cảm giác ngon miệng, giảm hấp thu do
giảm tiết axit dẫn đến tình trạng nhiễm trùng đường ruột tăng lên [81].
1.4. Chẩn đoán VDDMT do H.pylori
Nhiễm H. pylori có thể được chẩn đoán bằng biện pháp có xâm nhập cần nội
soi sinh thiết và không xâm nhập. Các phương pháp chẩn đoán có xâm nhập
như test urease nhanh, mô bệnh học, nuôi cấy, khuếch đại chuỗi gen. Các biện
pháp không xâm nhập như test huyết thanh tìm kháng thể kháng H. pylori
trong máu, nước tiểu, dịch nước bọt, tìm kháng nguyên trong phân, test thở
[6]. Để chẩn đoán nhiễm H. pylori có thể phối hợp giữa nhiều xét nghiệm có
thể phối hợp phương pháp có xâm nhập và không xâm nhập . Mỗi xét nghiệm
có những ưu và nhược điểm riêng. Căn cứ vào từng trường hợp và điều kiện
của cơ sở để lựa chọn xét nghiệm phù hợp [6].
1.4.1. Các biện pháp xâm nhập
Nội soi đường tiêu hóa
Nội soi là phương pháp tin cậy giúp chẩn đoán viêm loét dạ dày [4], [7], [9].

ạc
nổi to và không xẹp khi bơm hơi.
Mô bệnh học
Mô bệnh học được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán nhiễm H.pylori,
được sử dụng như là xét nghiệm quy chiếu để đánh giá giá trị chẩn đoán của
các phương pháp khác. Tuy nhiên kết quả mô bệnh học phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như vị trí, số luợng và kích thước của mảnh sinh thiết kỹ thuật nhuộm
và kinh nghiệm của người đọc [4], [6], [9], [66], [100]. Lợi điểm của mô bệnh
học so với các phương pháp chẩn đoán khác là vừa phát hiện được H.pylori
vừa có khả năng đánh giá được tổn thương giải phẫu bệnh kèm theo như tổn
thương viêm, teo viêm mạc, dị sản ruột, ung thư hóa [6], [12], [23]. Thường
thì khi không phát hiện được tổn thương viêm mạn trên mô bệnh học là dấu
hiệu dự đ
oán không nhiễm H.pylori còn khi trên tiêu bản thấy có biểu hiện
viêm thì người đọc có thể lưu ý tìm kiếm H.pylori kỹ hơn tránh để bỏ sót.
Mô bệnh học có độ đặc hiệu rất cao trong khi đó độ nhạy tương đối khác
nhau giữa các labo [39] [59]. Do phân bố của H.pylori trong dạ dày là không

14
đồng đều, đặc biệt là sau khi dùng thuốc làm giảm số lượng H.pylori như
bismuth, kháng sinh và PPI do vậy cần sinh thiết nhiều mảnh để cho chẩn
đoán chính xác, thường thì tối thiểu phải sinh thiết 3 mảnh để đảm bảo giá trị
chẩn đoán của mô bệnh học.
Mô bệnh học rất cần thiết trong những trường hợp bệnh nhân bị viêm dạ
dày nhưng test urease nhanh (-) vì có thể hỗ trợ giúp phát hi
ện những trường
hợp âm tính giả của test urease nhanh do bệnh nhân dùng thuốc trước khi nội
soi.
Nhược điểm của phương pháp là trả kết quả chậm > 24 giờ, chỉ thực hiện
được ở những trung tâm lớn và giá trị của kết quả còn phụ thuộc vào vị trí của

C. Mức độ chính xác của phương pháp
nuôi cấy phụ thuộc vào quy trình xử lý và vận chuyển mẫu [41]. Do vi khuẩn
phát triển chậm và đòi hỏi điều kiện nuôi cấy đặc biệt do vậy nuôi cấy là một
quá trình phức tạp tốn thời gian và không được áp dụng rộng rãi trong việc
chẩn đoán H.pylori thông thường [37], [73]. Tuy nhiên do độ đặc hiệu cao
(100%) và giúp thử độ nhạy cảm kháng sinh và cho phép xác định chủng
H.pylori gây bệ
nh nên nuôi cấy là phương pháp rất có giá trị [41], [71], [84].
Gần đây do hiện tượng kháng kháng sinh gia tăng nên xét nghiệm nuôi cấy
ngày càng được chú trọng nhằm làm kháng sinh đồ giúp cho lựa chọn kháng
sinh phục vụ điều trị diệt trừ H.pylori có hiệu quả.
Phương pháp sinh học phân tử
Sử dụng kỹ thuật (polymerase chain reaction – PCR) để chẩn đoán nhiễm
H.pylori dựa trên mảnh sinh thiết ở niêm mạc dạ dày lấy qua nội soi, là mộ
t
phương pháp phát triển mạnh trong những năm gần đây. Một nghiên cứu cho
thấy PCR có khả năng phát hiện H.pylori ở 20% trường hợp có viêm dạ dày
mạn nhưng không tìm thấy được vi khuẩn bằng mô bệnh học [108].
Một trong nhiều lợi điểm của kỹ thuật PCR trong chẩn đoán H.pylori là
xác định được đột biến kháng kháng sinh của vi khuẩn [17]. Bằng kỹ thuật
PCR có thể phát hi
ện ra đột biến gen 23S rRNA kháng clarithromycin của
H.pylori [17]. Những nghiên cứu khác gần đây nhằm xác định những yếu tố
gây bệnh của H.pylori như CagA, VacA, CagPAI…cũng là những nghiên cứu
dựa trên kỹ thuật PCR. Đây là kỹ thuật có độ chính xác cao và cho kết quả
nhanh (trong vòng 24h), do vậy việc áp dụng các kỹ thuật sinh học phân tử
trong xác định gen kháng thuốc sẽ giúp ích nhiều cho các nhà lâm sàng trong
việc lựa chọn kháng sinh điều trị thích h
ợp và kịp thời Tuy nhiên hiện nay ở


14
sẽ được xác định ở mẫu khí thở của bệnh
nhân bằng máy đo phóng xạ, với liều phóng xạ 1µCI nhỏ hơn liều phóng xạ
của một lần chụp XQ được cho rằng hầu như không ảnh hưởng đến cơ thể.
Nhưng do e ngại tính phóng xạ nên test thở C
14
hiện nay ít được dùng mà chủ
yếu sử dụng test thở C
13
không có tính phóng xạ.
Với test thở sử dụng đồng vị C
13
, khí thở của bệnh nhân sẽ được thu lại
để đo đồng vị C
13
bằng máy đo và tính sự chênh lệch ∆‰ nồng độ C
13
của hai
mẫu khí thở trước và sau, nếu ∆‰ ≥ 2,5 ‰ thì test dương tính tức là bệnh
nhân bị nhiễm H.pylori nếu ∆‰ < 2,5 ‰ thì test âm tính tức là bệnh nhân
không bị nhiễm. Độ chính xác của test thở không bị ảnh hưởng dù không làm
xét nghiệm khí thở ngay sau khi lấy mẫu [32]. 17
Hình 1.4. Nguyên lý của test thở

Với độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao khoảng 96-99% dễ thực hiện và cho
kết quả nhanh test thở là test chẩn đoán không xâm nhập được lựa chọn hàng
đầu trong chẩn đoán nhiễm và giúp kiểm tra hiệu quả điều trị diệt trừ H.pylori

ạnh mẫu để làm sau nên
rất thuận tiện cho những nghiên cứu về dịch tễ vì có thể làm hàng loạt. Tuy
nhiên do giá thành cao cho nên test phát hiện kháng nguyên trong phân hiện
vẫn chưa được sử dụng phổ biến ở các nước đang phát triển [6].
Huyết thanh học
Phương pháp này giúp phát hiện kháng thể đặc hiệu chống H.pylori theo cách
định tính nhờ kỹ thuật ELISA [1], [84]. Kháng thể chống H.pylori thường
xuất hiện sau nhiễm 3 tuần và vẫ
n còn tồn tại kéo dài sau khi đã diệt trừ
H.pylori. Độ chính xác của test phụ thuộc nhiều vào kháng nguyên sử dụng
làm test, tỷ lệ nhiễm H. pylori tại cộng đồng và xét nghiệm tham chiếu để so
sánh [66]. Độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp huyết thanh học theo một
nghiên cứu tại Việt Nam vào khoảng 72 – 73,3% [1].
Ưu điểm của các test huyết thanh là giá thành rẻ, độ chính xác khá cao,
dễ áp dụng do đó các test này được s
ử dụng nhiều cho các nghiêm cứu dịch
tễ. Nhược điểm của test huyết thanh là không phân biệt được tình trạng nhiễm
H. pylori mới hay nhiễm từ trước. Âm tính giả có thể xảy ra nếu bệnh nhân
mới nhiễm, lượng kháng thể tăng chưa đủ để phát hiện trong huyết thanh
ngược lại dương tính giả có thể xảy ra ở những bệnh nhân sau điều trị vì

Trích đoạn Triệu chứng lâm sàng Định khu tổn thương trên nội so PHƯƠNG HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status