Luận văn tốt nghiệp " Quá trình hình thành Ngân sách nhà nước và vai trò điều tiết nền kinh tế xã hội của nó " - Pdf 19

TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

3
A : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG CƠ BẢN VỀ NSNN
I.KHÁI NIỆM VỀ NSNN:

Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện
vật chất quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước do hiến pháp
quy định, nó còn là công cụ quan trọng của Nhà nước có tác dụng điều tiết
vĩ mô nền kinh tế xã hội, muốn sử dụng tốt công cụ này phải nhận thức
được những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN.
Thuật ngữ NSNN ‘’Budget’’ bắt nguồn từ tiếng anh có nghĩa là cái ví,
cái xắc . Tuy nhiên trong cuộc sống kinh tế thuật ngữ này đã thoát ly ý
nghĩa ban đầu và mang nội dung hoàn toàn mới, Do đó để đảm bảo khách
quan chúng ta sẽ tham khảo các tài liệu kinh điển của nước ngoài để rút ra
những kết luận cần thiết vừa phù hợp với chuẩn mực quốc tế, vừa phản
ánh được những đặc điểm cụ thể của nước ta.
Theo cuốn từ điển bách khoa toàn thư của Liên Xô ‘’cũ’’ thì NS là:
1.Bảng liệt kê các khoản thu chi bằng tiền trong giai đoạn nhất định
của NN.
2.Mọi kế hoạch thu chi bằng tiền bất kỳ một cơ q uan, cá nhân nào
trong một giai đoạn nhất định
Cuốn tư liệu xanh của Pháp được ấn hành nhằm hướng dẫn một số
luật định tài chính và thuế, trong đó NS được hiểu là:
1,Chứng từ dự kiến cho phép các khoản thu chi hàng năm của NN
2,Toàn bộ tài liệu kế toán mô tả, trình bày cá khoản chi phí củaNN
trong một năm.
Click to buy NOW!

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

NN huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau
Xét về nhiều mặt thì NSNN là một hoạt động tài chính cụ thể của
nhà nước, vì vậy khái niệm NSNN phải được xem xét trên các mặt hình
thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng bên trong NSNN.
Xét theo hình thức biểu hiện bên ngoài và ở trạng thái tĩnh, NSNN
bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được định
hướng các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ – quỹ NSNN và
các các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy.
Cũng cần phải thấy rằng, thu chi NSNN hoàn toàn không giống như
bất kỳ một hình thức thu chi nào khác. ở đây thu chi của NN luôn được
thực hiện bằng luật pháp do luật định ‘’về thu có các luật thuế và các văn
bản khác về chi có các tiêu chuẩn luật định’’. Trên cơ sở đó nhằm đạt mục
tiêu cân đối giữa thu và chi NSNN.
Mặt khác NSNN còn phản ánh các quan hệ kinh tế giữa một bên là
NN một bên là các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

chất pháp lý, còn chi NSNN mang tính cấp phát ‘’không hoàn trả trực
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

6

tiếp’’. Do nhu cầu chi tiêu của mình để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-Xã
hội NN đã sử dụng để quy định hệ thống pháp luật tài chính, buộc mọi
pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của mình cho NN với
tư cách là một chủ thể.
Các hoạt động thu chi NSNN đều tiến hành theo cơ sở nhất định đó
là các luật thuế, chế độ thu chi…do NNban hành, đồng thời các hoạt
động luôn chịu sự kiểm tra của các cơ quan NN.
Thực vậy khi NN ban hành một loại thuế mới hay sửa đổi phải được
Quốc hội thông qua’’Ví dụ: luật thuế thu nhập DN đi vào thực hiện ngày
1/1/2004’’. Theo luật thuế mới này các DN chịu thuế suất 32% giảm 28%
riêng DNNN trước đây chịu 25% thì nay tăng 28% để chính xách thuế có

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

7

cạnh đó NN còn trợ cấp cho gia đình chính sách, thương binh…’’từ nguồn
thu được.

III.THU VÀ CHI NSNN:
1.Thu NSNN:
Thu NSNN là một việc làm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình
được tập trung từ nhiều nguồn khác nhau trong đó chủ yếu là thu nhập
quốc dân, giữa thu nhập quốc dân và thu nhập NSNN có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tăng thu nhập cho NN cũng là kích thích sự tăng thu
nhập cho quốc dân.
Thu NSNN được hình thành từ nhiều phía, việc phân loại các khoản
thu có ý nghĩa thiết thực, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN có
hai cách phân loại phổ biến như sau:
1.1.Phân loại nội dung kinh tế có thể chia làm 2 nhóm:
a.Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm thuế phí, lệ phí
với nhiều hình thức cụ thể của luật định
1-Thu từ thuế:
Thuế là khoản đóng góp theo quy định pháp luật bắt buộc mọi tổ
chức cá nhân có nghĩa vụ phảI nộp NSNN
Khác với các khoản vay NN thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá
nhân nhưng không hoàn trả trực tiếp cho người nộp sau khoảng thời gian
với khoản tiền mà họ đã nộp NSNN
Thuế còn là phương thức huy động chủ yếu, nó tạo lên bộ phận
quan trọng quyết định sự tồn tại NSNN của nhiều quóc gia trên thế giới,
theo số liệu thống kê của nhà nước Việt nam thì tỷ lệ thuế chiếm 91,6%
tổng số thu NSNN đến năm 1999 tỷ lệ này là 95,1% ( trích theo số liệu năm

r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

2-Thu từ lệ phí:
Khác với thuế, lệ phí là khoản thu mang tính bắt buộc nhưng có
tính chất dân bỏ ra trả Nhà nước khi họ hưởng những dịch vụ hành chính do
Nhà nước cấp ví dụ: lệ phí trước bạ, công chứng, xác nhận, cấp visa…lệ
phí thu từ cơ quan công quyền thu và nó có tính điều tiết cao.
3-Thu từ phí:
Phí là khoản thu có tính chất bắt buộc do dân chúng trả cho Nhà nước
khi hưởng dịch vụ, hàng hóa cũng như lệ phí nó có tính chất đối giá.
Nhưng phí mang tính chất bù đắp các khoản chi phí đầu tư mà Nhà nước
bỏ ra, đây là điểm khác biệt với lệ phí, phí do các đơn vị hoạt động thu như
phí cầu đường, phí chợ…
b.Nhóm thu không thường xuyên:
+Thu từ hoạt động kinh tế
+Thu từ vón đóng góp của NN
+Thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế
+Thu tiền cho vay của Nhà nước ( cả gốc và lãi)
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

2.1.Nhóm chi thường xuyên:
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

10

Là khoản chi có tính chất hàng năm mà Chính phủ phải lên kế hoạch
và dự tính đầu mỗi năm tài chính, nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của
NN nó bao gồm:
+Chi phí quản lý hành chính bộ máy NN (Chi trả lương và tiền công )
+Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ…
+Các khoản thanh toán có tính chất một chiều : BHXH, BHYT…
2.2.Nhóm chi đầu tư phát triển:
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu của tất cả các NN hiện đại,
để đạt sự phát triển, chính phủ hoạch định chiến lược đúng đắn, phù hợp
vốn đầu tư của NN cho nên các nhóm chi đó có thể chi cho từng đơn vị cá
nhân hay DN Nhà nước để xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng….

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C

TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

11

Cân bằng NS khi thu = chi
Thâm hụt NS khi thu < chi
Tuy nhiên trong tình trạng dư và cân bằng rất ít khi hoạt động mà
thâm hụt NSNN là phổ biến ở tất cả các nước. Cân đối thu chi NSNN là
điều mong muốn của mọi chính phủ ở các nước, nguyên tắc cân đối ngân
sách bền vững với công thức tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí lớn hơn
tổng số chi thường xuyên, dành phần tích lũy cho đầu tư phát triển, số bội
thu nhỏ hơn tổng chi đầu tư phát triển và tiến tới cân bằng thu chi NSNN là
một hướng đi đúng đã và đang được các quốc gia hết sức coi trọng và giữ
vững. Tránh tình trạng khủng hoảng sản xuất thừa năm 1929 – 1933 ở
những nước tư bản phát triển mặc dù sau gần 80 năm nhưng hậu quả cũng
như bài học nó để lại thì nhiều thế hệ sau đo nhắc tới.
-Về mặt xã hội, trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cao nhất là lợi
nhuận, do đó có thể các DN’’ doanh nghiệp ‘’ không chú ý tới các vấn đề
giải quyết vấn đề chung về mặt xã hội, từ đó dẫn đến việc sử dụng tài
nguyên thiên nhiên môi trường lãng phí, gây ô nhiễm môi trường, khai thác
không hợp lý và có quy hoạch các nguồn khoáng sản, đất đai vùng biển ….
Tuy nhiên sự phát triển độc quyền và sự phát triển tự phát tình trạng
phân hóa xã hội vẫn đang tồn tại và đang thách thức chính phủ đặc biệt là
chính phủ các nước đang phát triển.
4 Thực trạng nền kinh tế thị trường ở Việt nam hiện nay:
Bước vào thời kỳ đổi mới, nước ta đang thực hiện chuyển mới nền
kinh tế, từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế kế hàng hóa’’ Mô hình
của nền kinh tế Việt nam là nền kinh tế nhiều thành phần, vận động cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa ‘’ nói
tóm lại là kinh tế thị trường định hướng.

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

xuất lao động.
Cụ thể là tăng giá một số mặt hàng thiết yếu quan trọng trong đời
sống kinh tế người dân đó là giá xăng dầu tăng nhanh ‘’ hiện nay xăng là
8.800đ/l’’ Các dịch vụ khác tăng từ 2% - 5%, điện tăng 0,3%, đường sắt
tăng 0,7%, đường bộ tăng 0,2%…Việc điều chỉnh lương cán bộ không bù
đắp cho sự tăng giá của các dịch vụ hàng hóa như: thịt bò, thịt lơn, cá….
tăng cao. Ngoài ra cúm ra cầm còn hoành hành trong cả nước và bùng phát
bệnh SARS cũng đã tác động đến giá cả thị trường.
Tuy nhiên đến nay Nhà nước cũng đang tiến hành từng bước cổ phần
hóa cac DNNN và cho phép các DNTN cùng tham gia cung cấp các loại
hàng hóa ví dụ như: Bưu chính viễn thông, tới đây điện sinh hoạt cũng đi
vào hoạt động…
Để tham gia APTA và gia nhập WTO Việt nam cần tiến hành cắt
giảm thuế xuất nhập khẩu và từng bước xóa bỏ chi phí không cần thiết
trong nhiều loại thuế góp phần đẩy giá lên cao so với hàng hóa các nước
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

14

xã hội, xoá đói giảm nghèo, lao động việc làm v.v. đạt được nhiều kết quả
quan trọng.
Theo chỉ đạo của Chính phủ thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản năm
2001, nhiều công trình đợc đầu tư bằng vốn NSNN và vốn tín dụng Nhà nớc
đã hoàn thành và đa vào sử dụng trong năm nay nh: ngành Điện hoàn thành
và hoà vào lới điện quốc gia 6 tổ máy của các nhà máy thuỷ điện Yaly, Hàm
Thuận - Đa Mi và nhiệt điện Phú Mỹ với tổng công suất 1.375 MW; hoàn
thành hàng trăm Km đường dây 220 KV và 110 KV, cùng nhiều trạm biến
thế với tổng công suất trên 1.300 KVA. Ngành Giao thông vận tải đã hoàn
thành đã vào sử dụng nhà ga Hàng không T1 Nội Bài, thông xe toàn tuyến
Hà Nội - Lạng Sơn, đoạn Thường Tín - Cầu Giề; nút giao thông Nam cầu
Chương Dơng; hoàn thành các cầu sông Phan, Phú Quới, Lộc Hà, Ngân Sơn,
Sa Đéc. Ngành Nông nghiệp đã đắp trên 2,1 triệu m2 đê; trồng 16,5 vạn ha
rừng đã xây dựng mới trên 10.000 phòng học phổ thông, thêm gần 1.500

r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

thực hiện đã bổ sung 900 tỷ đồng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh các mặt hàng trọng điểm (điện tử, đóng tàu, cơ khí, giao thông vận
tải, dệt ) và doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu để tăng năng lực sản
xuất của các doanh nghiệp; dành gần 900 tỷ đồng để thưởng xuất khẩu theo
kim ngạch đối với 4 mặt hàng (gạo, cà phê, rau quả hộp, thịt lợn), hỗ trợ lãi
suất tạm trữ gạo, cà phê, đối với những doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm
mới, tìm và mở rộng thị trường mới. Đồng thời NSTW đã hỗ trợ NSĐP gần
1.000 tỷ đồng để đảm bảo điạ phương ổn định nguồn vốn đầu tư phát triển
nông nghiệp - nông thôn khi thực hiện việc miễn, giảm thuế sử dụng đất
nông nghiệp đối với nông dân. Ngoài nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ NSNN,
Chính phủ còn bổ sung thêm nguồn thực hiện cho vay đầu tư ưu đãi qua hệ
thống Quỹ hỗ trợ phát triển và một số ngân hàng thương mại.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của ngân sách nhà nước
cũng như cơ chế quản lý , điều hành ngân sách nhà nước đến nay cũng còn
bộc lộ một số hạn chế cụ thể là :
-Thu ngân sách nhà nước mới chỉ đáp ứng nhu cầu chi tối thiểu cần
thiết ngày càng tăng : nguồn tăng thu cũng khá nhưng thiếu vững chắc ,gần
50% tổng thu ngân sách nhà nước từ xuất khẩu dầu thô và thuế xuất nhập
khẩu là những khoản thu phụ thuộc nhiều vào yếu tố thị trường và giá cả
quốc tế ; tỷ trọng thuế trực thu tăng chậm do hiệu quả sản xuất- kinh doanh
trong nền kinh tế nói chung còn thấp ; tình trạng thất thu vẫn còn, nhất là
khu vực kinh tế công thương nghiệp , dịch vụ ngoài quốc doanh và xuất
nhập khẩu qua biên giới.
-Chi ngân sách nhà nước còn phân tán, dàn trải ; hiệu quả chi ngân sách
(cả chi xây dựng cơ bản và chi thường xuyên) còn thấp chưa chú trọng đến
kết quả đầu ra, do đó hiệu quả kinh tế không đạt mức mong muốn.Tiến trình
Click to buy NOW!
P
D
F

c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u

quốc nội (GDP ) theo số liệu thống kê thì tỷ trọng động viên GDP vào
NSNN vào giai đoạn 2001 – 2004 là 25,4% ; 1996 – 2000 là 19,7% ‘’trích
thời báo kinh tế Việt nam’’
Mặt khác NSNN còn là công cụ tài chính quan trọng, có thể nói
NSNN còn là một ‘’tụ điểm’’ trong nguồn tài chính Việt nam, nó có vai trò
lớn trong hoạt động kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất
nước…Thông qua NSNN, các nguồn tàI chính tập trung vào nhà nước như
hình thức: thu thuế, lệ phí, phí….sẽ được Nhà nước sử dụng để thực hiện
các chức năng nhiệm vụ của mình. Từ đó Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế thị trường.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

17

II.Giải pháp ổn định thị trường:
Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các đặc điểm, bản chất

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

a
c
k
.
c
o
m
TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

18

1.2.1.Thị trường hàng hóa: Thuế có tác dụng bình ổn giá cả thị trường,
chu trình bình ổn của xã hội gồm 4 khâu: Sản xuất, phân phối, trao đổi,
tiêu dùng. Thuế thuộc khâu phân phối có tác động vào tiền công và lợi
nhuận làm thay đổi nhu cầu thị trường, qua đó tác động đến sản xuất và tiêu
dùng và thu nhập của mỗi cá nhân, thuế gián tiếp vào thu nhập thông qua
giá cả thị trường, vì thế có thể làm tăng hoặc giảm đi số lượng và yếu tố
‘’cầu’’ trên thị trường, đối với sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chính đó
lànhu cầu và giá cả. Thông có tác động thu gián tiếp và trực tiếp, thông
qua đó Nhà nước có thể áp dụng ưu đãi về thuế cho các hàng hóa dịch vụ
làm cho giá cả hàng hóa tăng khuyến khích hàng nhập khẩu nhờ đó mà hạ
giá thành so với hàng nhập khẩu. Thông qua đó mà quan hệ tiêu dùng trên
thị trườngthay đổi, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề.
1.2.2. Thị trường tiền tệ.
Như vậy, tuy thuế ở khâu phân phối nhưng Nhà nước đó sử dụng thuế
như một công cụ điều tiết sản xuất và tiêu dùng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế
thể hiện ở cả thu và chi ngân sách. Tuy nhiên Nhà nước đó khụng làm thay
chức năng của thị trường mà chỉ thông qua các công cụ kinh tế, chính sách
đũn bẩy kinh tế để tác động vào thị trường mà thuế chính là công cụ sắc bén
nhất.

o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

thị trường theo định hướng xó hội chủ nghĩa tự xuất phỏt điểm rất thấp, cơ
sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, nền kinh tế qua hai cuộc chiến tranh bị tàn
phá nặng nề do đó các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công
trỡnh kết cấu hạ tầng kinh tế là một việc làm hết sức cần thiết. Thụng qua
cỏc khoản chi này Nhà nước ưu tiên phát triển các nhành, các lĩnh vực có tỉ
suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh, ưu tiên các ngành mũi nhọn có khả
năng cạnh tranh trên thị trường, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế
mạnh xuất khẩu… Các khoản chi này của NSNN không thu hồi trực tiếp,
nhưng hiệu quả của nó lại được tính bằng sự tăng trưởng GDP, sự phõn bố
chung hợp lý của nền kinh tế hoặc bằng cỏc chỉ tiờu khỏc như tạo ra khả
năng tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ, tăng lượng cung ứng hàng
hoá trên thị trường, thu hút được một số lượng lao động nhất định…
2.2. Tác động tới thị trường.
Về mặt thị trường NSNN có vai trũ quan trọng đối với việc thực hiện
các chính sách ổn định về giá cả thị trường và chống lạm phát. Bằng công cụ
chi NSNN, công cụ thuế và sử dụng quỹ dự trữ Nhà nước có thể điều chỉnh
được gió cả thị trường một cách chủ động.
Đối với thị trường hàng hoá, hoạt động điều tiết của chính phủ được
thực hiện thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của Nhà nước (bằng tiền,
bằng ngại tệ, các loại hàng hoá, vật tư chiến lược) được hỡnh thành từ nguồn
thu của NSNN. Trong cơ chế thị trường, Nhà nước không thể bắt buộc các
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

và công cụ chi NSNN đó xuất nhiều khoản chi bự lỗ xăng dầu nhập khẩu
(5700 tỷ đồng); bố trí ngân sách cho cải cách tiền lương (7000 tỷ đồng), chi
xử lý nợ tồn đọng trong xây dựng cơ bản…
2.3. Kiềm chế làm phỏt.
Chống lạm phỏt cũng là một nội dung quan trọng trong quỏ trỡnh điều
chỉnh thị trường. Nguyên nhân gây ra và thucd đẩy làm phát có nhiều và
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

21

xuất phát từ nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực thu, chi tài chính của Nhà
nước. Chính vỡ vậy, NSNN phải được nhỡn nhận như một công cụ nhằm
góp phần khống chế và đẩy lùi lạm phát. Về mặt tổng hợp thỡ vai trũ này
của NSNn thể hiện ở tất cả các mặt thu, chi và cân đối NSNN. Thu, chi
NSNN phải nhằm mục đích kích thích sản xuất ơhát triển chóng tỡnh trạng
bao cấp lóng phớ. Khi đồng tiền được sử dụng chặt chẽ và có hiệu quả thỡ

n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P

k
.
c
o
m
TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

22

Bên cạnh đó, việc dùng biện pháp phát hành thêm tiền để bù đắp thâm hụt
ngân sách là nguyên nhân trực tiếp của tỡnh trạng lạm phỏt gia tăng. Ngược
lại, biện pháp vay nợ từ dân sẽ gáp phần làm giảm lượng tiền mặt trong lưu
thông, tạo ra sự cân đối tiền hàng và làm giảm tốc độ lạm phát.
Từ năm 1992 Nhà nước đó chấm dứt việc phỏt hành tiền bự đắp bội
chi NSNN, chuyển sang hỡnh thức vay nợ từ dõn (52%) và vay nợ nước
ngoài (48%) đến năm 1993 tỷ lệ tương ứng là 71% và 29%. Tuy nhiên biện
pháp vay nợ này có hạn chế là gỏnh nặng về lói suất, nếu vốn vay sử dụng
khụng cú hiệu quả thỡ khụng những khụng cú khả năng trả gốc và việc trả
lói cũng gặp rất nhiều khú khăn, tạo ra sự tiềm ẩn nguy cơ lạm phát của chu
kỳ sau. Do đó, hạn chế bội chi NSNN luôn luôn là biện pháp tài chính quan
trọng nhất để kiềm chế lạm phát.
Việc đổi mới cơ cấu ngân sách, tăng tỷ trọng các khoản chi đầu tư, đổi
mới hệ thống thuế, đảm bảo mức động viên hợp lý và khuyến khớch cỏc
thành phần kinh tế phỏt triển…là những giải phỏp đảm bảo sự thành công
của công cuộc đấu tranh chống lạm phát.
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w

Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài đó giỳp em thấy được tầm quan trọng của
NSNN đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trên cơ sở xem xét bản chất,
đặc điểm của NSNN và mối quan hệ tài chính tiềm ẩn bờn trong NSNN thỡ
quyền lực tài chớnh của Nhà nước đó được biểu hiện thông qua vai trũ điều
chỉnh và ổn định thị trường của NSNN. Vài trũ đó mang tính toàn diện trên
nhiều lĩnh vực. Thông qua việc hỡnh thành và sử dụng NSNN, Nhà nước đó
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỡnh như điều tiết hướng dẫn thị
trường, định hướng đầu tư, đảm bảo công bằng xó hội, ổn định và tăng
trưởng kinh tế.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, cùng với chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nước, sự phát triển của nền kinh tế đa thành phần với quan
hệ hàng hoá tiền tệ, quan hệ thị trường và cơ chế tự chủ tài chính tự chịu
trách nhiện ngày càng được khẳng định và phát huy vai trũ của mỡnh. Tuy
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k

2.1.Nhóm chi thường xuyên:……………………………………………9
2.2.Nhóm chi đầu tư phát triển:……………………………………….10
2.3.Chi trả nợ và viện trợ:………………………………………………10
3.Cân đối NSNN: …………………………………………………10
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
TiÓu luËn : Lý thuyÕt tµi chÝnh

25

4.Thực trạng thị trường kinh tế 11
B: NHẬN THỨC VỀ THỊ TRƯỜNG………………………………………….13
C.VAI TRÒ CỦA NSNN TRONG VIỆC ĐIỀU CHỈNH VÀ ỔN ĐỊNH
NỀN KTTT………………………………………………………………………16
KẾT LUẬN………………………………………………………………………23

Click to buy NOW!
P

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status