Bàn về kế toán chi phí sử dụng máy thi công trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp ở Việt Nam theo chế độ kế toán hiện hành - Pdf 20

Lời mở đầu
Công tác hạch toán kế toán là một vấn đề được tất cả các nhà quản lý và toàn
xã hội quan tâm. Nó cung cấp thông tin tài chính kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời,
giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định, chiến lược đúng đắn, đạt hiệu quả tối đa
trong kinh doanh. Để chế độ kế toán từng bước phù hợp với cơ chế tài chính cũng
như phù hợp với đặc thù của các ngành, đồng thời hoà nhập với môi trường kinh tế
và thị trường thế giới, chúng ta đã thường xuyên sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán,
việc này đã cung cấp đầy đủ hơn những thông tin cho các nhà quản lý, các cơ quan
chức năng và những người quan tâm.
Hiện nay, các ngành sản xuất đang được mở rộng và ngày càng biến đổi phức
tạp, một trong những nội dung công tác kế toán quan tâm là hoạt động kế toán trong
ngành xây lắp - đây là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, là ngành mà sản phẩm có
nhiều đặc thù riêng biệt và ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán. Chi phí sử
dụng máy thi công là khoản mục chi phí phức tạp và mang tính đặc thù của ngành
xây lắp - đây là các chi phí sử dụng các loại xe, máy thi công phục vụ trực tiếp và
thường xuyên của hoạt động xây lắp công trình. Cũng như yêu cầu với công tác
hạch toán các loại chi phí khác, việc hạch toán chí phí máy thi công cần phải thực
hiện một cách chính xác và phù hợp với từng loại hình sử dụng máy thi công sao
cho số liệu kế toán về loại chi phí này đạt được mục đích là số liệu xác đáng, phục
vụ được các yêu cầu kế toán cũng như yêu cầu quản trị. Bởi việc xác định chính xác
chi phí sử dụng máy thi công giúp các nhà quản trị có được những thông tin chính
xác về hoạt động của đơn vị mình, biết được kết quả lãi, lỗ của từng công trình, từng
hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng
1
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp nói chung, việc hạch toán chi
phí sử dụng máy thi công nói riêng cũng như nhận thức được sự phức tạp của việc
tập hợp chi phí máy thi công nên em rất muốn đi sâu nghiên cứu về vấn đề này,
trước hết là để mình hiểu rõ hơn và sau đó là muốn đóng góp một phần kiến thức
của mình để việc áp dụng hạch toán máy thi công trong các doanh nghiệp xây lắp

gian xây dựng kéo dài, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc Do vậy, việc tổ
chức hạch toán và quản lý nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, giá
thành công trình có thể được tính khác nhau phụ thuộc vào các phương thức thi
công khác nhau, vì vậy nếu không lùa chọn phương án tối ưu sẽ dễ bị thất thoát.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện phục vụ sản
xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
3
- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài, chất lượng sản phẩm có ý
nghĩa rất quan trọng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như khảo sát, thiết kế,
thi công và sử dụng công trình, việc đảm bảo chất lượng sản phẩm phải gắn với
trách nhiệm bảo hành sản phẩm, nên đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sao
cho chất lượng công trình đảm bảo đúng như dự toán, thiết kế.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ
biến theo phương thức ‘khoán gọn’ các công trình, hạng mục công trình, khối lượng
hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp…).Trong
giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
1.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp kinh doanh
xây lắp
Theo yếu tố chi phí, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu thiết bị kèm theo vật kiến tróc cần thiết để tạo nên sản phẩm xây
lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí về tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các công trình (điểm chú ý là các khoản trích kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xác hội, bảo hiểm y tế phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp và
tiền ăn ca không nằm trong khoản mục này mà được hạch toán vào chi phí sản xuất
chung).

2.1. Các hình thức sử dụng máy thi công:
Thông thường doanh nghiệp có thể tổ chức quản lý và sử dụng máy thi công
theo các hình thức: Tổ chức quản lý máy thi công theo các đội riêng biệt, chuyên
5
thực hiện các khối lượng thi công bằng máy, giao máy thi công cho các đội, xí
nghiệp xây lắp hoặc khoán cho các đội, xí nghiệp tự lo thuê mua máy thi công tuỳ
thuộc vào đặc điểm từng công trình.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức
hạch toán kế toán độc lập thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của bộ phận
máy thi công được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ, sản phẩm của bộ
phận máy thi công cung cấp cho các công trình xây dựng có thể tính theo giá thành
sản xuất thực tế hoặc giá khoán nội bộ.
- Còn lại các trường hợp khác thì chi phí sử dụng máy (kể cả chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời) được hạch toán tương tự như các chi phí khác.
2.2.2. Phân loại chi phí sử dụng máy thi công:
Thông thường, chi phí sử dụng máy thi công thường được chia thành 2 loại:
Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng
máy thi công và được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của công
nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy thi công, chi phí về nguyên, nhiên vật
liệu, động lực dùng cho máy thi công, khấu hao cơ bản và sửa chữa thường xuyên
máy thi công, tiền thuê máy thi công
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
của máy thi công như chi phí tháo, lắp máy, vận chuyển máy đến chân công trường
và di chuyển máy trong quá trình sử dụng ở công trường, chi phí về xây dựng hay
tháo dỡ những hạng mục công trình tạm thời loại nhỏ như lán trại phục vụ cho
việc sử dụng máy thi công. Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được
6
hạch toán vào bên Nợ tài khoản 142 - Chi phí trả trước - sau đó được phân bổ dần
vào tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công) hoặc có thể phát sinh sau nhưng

ST
T
Tên xe,
máy thi
công
Tổng chi
phí phân
bổ
Sè ca
(giê
máy )
hoạt
động
Chi phí
phân
bổ cho
một
ca(giờ)
Công trình Công trình
Sè ca
(giê)
Chi phí
máy thi
công
phân
bổ
Sè ca
(giê)
Chi phí
máy thi

bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công, khoản chi cho lao động nữ
2.3.2. Phương pháp hạch toán kế toán
2.3.2.1. Doanh nghiệp tổ chức đội xe, máy thi công riêng có phân cấp hạch
toán và có tổ chức hạch toán kế toán riêng.
Toàn bé chi phí trực tiếp liên quan đến đội máy thi công được tập hợp riêng
trên các tài khoản 621, 622, 627 (chi tiết theo đội máy thi công). Cuối kỳ tổng hợp
toàn bộ chi phí này vào tài khoản 154 (chi tiết theo đội máy thi công) để tính giá
thành ca máy (giê máy), từ đó xác định giá trị mày đội máy thi công phục vụ cho
từng đối tượng (công trình hoặc hạng mục công trình ) theo giá thành ca máy hoặc
giê máy và khối lượng dịch vụ (số ca máy, giê máy) phục vụ cho từng đối tượng cụ
thể.
Được hạch toán theo sơ đồ sau:
10
Sơ đồ kế toán khái quát trường hợp công ty tổ chức đội máy thi công riêng
TK111,112,152,334 TK1543 TK623 TK623
TK621 TK621 Giá trị phục vụ cho các đối tượng TK1541
TK632
Chi phí vật liệuGiá trị phục vụ nôi Gi¸ trÞ phôc vô n«i
bộ hoặc bên ngoài
Kết chuyển chi phí (giá vốn) kết chuyển kÕt chuyÓn
Thực tế PS chi phí MTC
TK512
TK622 doanh thu nội
bộ(giá bán )
Chi phí nhân kết chuyển chi phí
Công phát sinh TK3331TK133 TK133
Thuế VAT
TK627 (nếu có)
Các chi phí khác
Kế chuyển chi phí TK511TK111,112,131

cụng thỡ c hch toỏn:
N TK 6237: Chi phớ dch v mua ngoi : Chi phí dịch vụ mua
ngoài
N TK 1331: Thu giỏ tr gia tng c khu tr : Thuế giá trị gia
tăng đợc khấu trừ
Cú TK 111, 112, 331
- Cỏc chi phớ khỏc phỏt sinh liờn quan n hot ng ca mỏy thi cụng:
N TK 6238: Chi phớ bng tin khỏc : Chi phí bằng tiền khác
N TK 1331: Thu giỏ tr gia tng c khu tr : Thuế giá trị gia
tăng đợc khấu trừ
Cú TK 111, 112
- Cn c vo bng phõn b chi phớ s dng mỏy thi cụng tớnh cho cụng trỡnh,
tng hng mc cụng trỡnh, k toỏn ghi s:
N TK 154: Chi phớ sn xut kinh doanh d dang : Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
Cú TK 623: Chi phớ s dng mỏy thi cụng : Chi phí sử dụng máy thi
công
- Trng hp tm ng chi phớ mỏy thi cụng thc hin giỏ khoỏn xõy lp
ni b (Trng hp n v nhn khoỏn khụng t chc hch toỏn k toỏn riờng). Khi
bn quyt toỏn v giỏ tr khi lng hon thnh ó bn giao c duyt, k toỏn
ghi:
N TK 623: Chi phớ s dng mỏy thi cụng : Chi phí sử dụng máy thi
công
Cú TK 141: Tm ng : Tạm ứng
13
Sơ đồ kế toán khái quát
14
Sơ đồ kế toán khái quát trường hợp công ty không tổ chức đội máy riêng hoặc có
tổ chức đội xe riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng .
TK 6231TK 154( 1541) TK 154( 1541)

Cú TK 623(6237): chi chi mỏy thi cụng thuờ ngoi . : chi chi máy thi
công thuê ngoài .
S k toỏn khỏi quỏt trng hp mỏy thi cụng thuờ ngoi.
TK 111,112,331 TK623( 6237) TK154(1541)
Giỏ thuờ mỏy thi cụng TK 154 (1541) TK 154 (1541)
Thu VAT
(nu cú)TK133KC CP mỏy thi cụng TK133 KC CP máy thi công
16
17
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI
CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP Ở
VIỆT Nam HIỆN NAY
1. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong các
doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam hiện nay.
1.1. Yêu cầu hạch toán
Do có nhiều đặc điểm khác biệt so với các nghành sản xuất công nghiệp khác
và thực tế phát sinh luôn là quá trình biến đổi không ngừng .Vì vậy để phù hợp hơn
cho công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sản xuất kinh doanh nói
chung ,trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng ,luôn có sự sửa đổi bổ sung cho phù
hợp với điều kiện kinh doanh mới, nhằm hoàn thiện chế độ kế toán . Qua đó giúp
cho doanh nghiệp hạch toán kết quả kinh doanh một cách khoa học và chính xác
hơn .
Theo chế độ kế toán trước kia doanh nghiệp xây lắp có thể hạch toán hàng tồn
kho theo cả hai phương pháp : Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp
kiểm kê định kỳ . Nhưng theo chế độ kế toán hiện hành doanh nghiệp xây lắp chỉ áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên mà không áp dụng phương pháp kiểm kê
địng kỳ để hạch toán hàng tồn kho.Điều này là rất hợp lý đối với thực tế doanh
nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay.Bởi vì hạch toán chi phí và tính giá thành sản

+ Không hạch toán riêng các khoản mục chi phí máy thi công ,mà các chi phí
phát sinh liên quan đến hoạt động máy thi công được hạch toán chung vào các khoản
mục khác, nh :
Chi phí vật liệu cho máy được hạch toán vào chi phí vật liệu trực tiếp,hoặc lại
được hạch toán vào chi phí sản xuất chung Về việc phân bổ chi phí vật liệu theo
nhiều tiêu thức khác nhau , dẫn đến chi phí phân bổ cho từng đối tượng là không
chính xác.
Chi phí tiền lương trực tiếp phục vụ máy thi công của công nhân trong doanh
nghiệp và thuê ngoài cũng có những điểm khác nhau, được hạch toán theo nhiều
kiểu khác nhau. Có đơn vị hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp , lại có thể hạch
toán vào chi phí sản xuất chung
Hoặc có trường hợp được hạch toán vào chi phí nhân công phục vụ cho xe,
máy thi công (TK6231), nhưng chỉ là đối với chi phí công nhân thuê ngoài, còn đối
với chi phí nhân công cho công nhân trong doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động của
máy thì lại được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp
Về vấn đề tính và trích các khoản theo lương (BHXH, BHYT ,KPCĐ) còn có
nhiều sai phạm so với chế độ hiện hành , như là các khoản mục này vẫn được tính
vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
20
Doanh nghiệp hạch toán riêng khoản mục chi phí sử dụng máy thi công , song
chỉ tính chi phí khấu hao máy móc hoặc tiền thuê máy thi công
+ Về vấn đề sổ sách kế toán sử dụng trong doanh nghiệp xây lắp , đặc biệt là
vấn đề sổ chi tiết theo dõi chi phí .Việc tổ chức hệ thống sổ chi tiết cũng phụ thuộc
vào hình thức tổ chức kinh doanh , đặc điểm của sản phẩm Vì vậy có sù hạch
toán khác nhau.
Song điều đáng đề cập đến đó là hệ thống này không phát huy tác dụng ở một
số doanh nghiệp , bởi vì có đơn vị chi tổ chức ra một số sổ sách chung cho các công
trình , hạng mục công trình mặc dù việc hạch toán chi tiết chi phí cho từng công
trình là thực hiện được ,nên dẫn đến việc tính kết quả cho từng hoạt động là không
chính xác . Hoặc có thể mở sổ chi tiết cho từng máy thi công từng hạng mục công

chi phí sản xuất chung .
22
Doanh nghiệp cần phải quán triệt tốt việc hạch toán khoản mục này . Các
khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công cũng cần hạch toán
vào chi phí sản xuất chung như chế độ hiện hành .
2.4. Thứ tư, đối với khoản mục khấu hao chi phí máy thi công ,đây là khoản
mục lớn cấu thành trong giá thành sản phẩm xây lắp , vì vậy phải có phương pháp
tính khấu hao thích hợp và phải hạch toán rõ ràng .Có như vậy mới xác định được
giá trị công suất của các máy thi công ,từ đó có các biện pháp kịp thời cho đầu tư
mua sắm máy móc để phục vụ cho kỳ tới.
2.5. Vấn đề kế toán quản trị trong doanh nghiệp xây lắp
Vấn đề quan trọng mà yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí phải cung cấp
thông tin phục vụ cho nhu cầu quản lý nội bộ đó là vấn đề kế toán quản trị trong
doanh nghiệp xây lắp.
Để phân tích các chỉ tiêu hạ giá thành, phân tích giá thành theo khoản mục chi
phí sản xuất, cần phải theo dõi chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí, theo
các nội dung chi phí cụ thể tương ứng với nội dung đã phản ánh trong dự toán. Mặt
khác từng khoản mục chi phí cần phản ánh biến phí ,định phí, dùa vào đó nghiên
cứu mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng –lợi nhuận.
Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm
tàng của doanh nghiệp .
23
Kết Luận
Cơ chế thị trường đã tạo ra nhiều điều kiện đối với các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế tham gia kinh doanh, nghiên cứu để tìm ra một hướng đi đúng và thích
hợp là một vấn đề rất phức tạp.Kế toán là một công cụ quan trọng mang tính toàn
diện, giúp các doanh nghiệp có thể có được những kết quả kinh doanh tốt ở hiện tại
và cả trong tương lai.
Trong doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán hợp lý chi phí nói chung, hạch
toán chi phí máy thi công nói riêng luôn là một một yêu cầu cần thiết phục vụ đắc

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status