vai trò , tác động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam - Pdf 20

LỜI MỞ ĐẦU
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội dến năm 2020 và những năm tiếp theo,
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính Phủ đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những
năm tới của Việt Nam là 9-10% /năm và phấn đấu đến 2020 đưa mức GDP bình quân
/người tăng lên gấp 8-10 lần so với hiện nay, tương đương với mức 8000-10000
USD/người/năm. Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng đó ,yêu cầu về vốn là một trong
những thách thức lớn nhất và khó khăn nhất đối vơí nền kinh tế Việt Nam. Theo tính
toán sơ bộ , để duy trì tốc dộ tăng trưởng trên , trong giai đoạn 2006-2010 Việt nam cần
khoảng 140 tỷ USD .So với năng lực tiết kiệm nội điạ hiện tại của Việt Nam thì con số
này thực sự là khổng lồ . Vì vậy ,chúng ta chúng ta phảI tính đến khả năng huy động các
vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu đầu tư .
Về nguyên tắc , muốn tích luỹ vốn chúng ta cần phảI tăng cường sản xuất và thực
hành tiết kiệm .Nhưng thu hút đấu tư nước ngoài là một cách tạo vốn nhanh mà các
nước đI sau có thể làm được.
Việt Nam là một nước lạc hậu đI lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN , chúng ta bước
vào thời kỳ quá độ lên CNXH với đặc điểm cơ bản xuyên suốt và bao trùm là sự tồn tại
nền kinh tế nhiều thành phần , thì đầu tư nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng . Nó
là nguồn bổ sung vốn cho đầu tư , là một kênh chuyển giao công nghệ , là một giảI pháp
tạo việc làm và thu nhập cho người lao động , tạo nguồn thu cho ngân sách …Đặc
biệt ,trong xu thế quan hệ hoá đời sống kinh té hiện nay thì không có một quốc gia nào
trên thé giới có thể phát triển tách biệt khỏi quĩ đạo chung của nền kinh tế thé giới .Đầu
tư nước ngoài vừa là một hoạt động cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại ,vừa là một
nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam vào nền kinh tế thế
giới.
Vì vậy , trong một phạm vi nhất định , bài tiểu luận này đề cập tới vai trò , tác động
của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam , thực trạng
phát triển hiện nay của khu vực kinh tế này, và một sồ giảI pháp tăng cường thu hút đầu
tư nước ngoài .
Cuối cùng , toi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên lớp kinh
tế chính trị , cảm ơn trung tâm thư viện ĐH KTQD đã tạo điều kiện cho tôI được tham
khảo tài liệu , cảm ơn các webside đã cung cấp những thông tin bổ ích để tôI hoàn thành

Mặt khác, mức độ “bóc lột” của các nước tư bản cũng còn tuỳ thuộc vào điều kiện
kinh tế –chính trị của các nước đầu tư tư bản .Nếu trước đây ,hoạt động xuất khẩu TB
của các nước đế quốc chỉ phảI tuân theo pháp luật của chính họ ,thì ngày nay ,các nước
nhận đầu tư đã là các quốc gia có chủ quyền ,hoạt động đầu tư nước ngoài phảI tuân
theo pháp luật , sự quản lý của Chính Phủ sở tại và thông lệ quốc tế .Nếu các Chính Phủ
của các nước chủ nhà không phạm sai lầm về quản lý vĩ mô thì có thể hạn chế được
những thiệt hại của hoạt động đầu tư nước ngoài.
I.2.Cơ sở thực tiến đảm bảo phát triển khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ở
Việt Nam.
Trong suốt hơn 20 năm đổi mới đất nước , khu vực kinh tế có vốn ĐTNN không
ngừng phát triển ,trở thành bộ phận hữu cơ ngày càng quan trọng trong nền kinh tế , góp
phần vào thành công của công cuộc đổi mới đất nước. Nhận thức đúng vị trí , vai trò của
ĐTNN , Chính Phủ Việt Nam coi vấn đè huy động và sử dụng có hiệu quả ĐTNN trong
tổng thể chiến lược phát triển và tăng trưởng kinh tế ở nuớc ta hiện nay là một trong
những nhiệm vụ chiến lược trọng yếu nhất .Đảng và Nhà Nước đã khẳng định : “Chúng
ta coi nguồn lực trong là quyết định , nguồn lực bên ngoài là quan trọng đối với sự phát
triển lâu dài của nền kinh tế” .Thực hiuện chủ trương đó , Nhà Nước Việt Nam đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để thu hút ĐTNN.
Pháp luật về ĐTNN là bộ phận quan trọng của pháp luật Việt Nam .Kỳ họp thứ 2
Quốc hội khoá7 nước CHXHCN Việt Nam đã chính thức thông qua và ban hành Luật
Đầu tư nước ngoài vào Việt nam ngày 29/12/1987, đến nay đã có sửa chữa ,bổ sung
nhiều lần vào các năm 1990, 1992,1996,2000 và đặc biệt là Luật Đầu tư 2005 qui định
một cách cụ thể nhất các vấn đề cơ bản đối với hoạt dộng ĐTNN. Sauk hi ban hành luật
và một loạt các văn bản pháp qui khác để cụ thể hoá và hướng dẫn thi hành luật , Chính
Phủ Việt Nam đã cố gắng hết sức nhắm tạo môI trường và điều kịên thuận lợi cho các
nhà đầu tư.
II.CÁC HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG CỦA ĐTNN
II.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
1.1. KháI niệm:(trước đây Lê-nin gọi là xuất khẩu TB hoạt động ) là hình thức đầu tư
mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau,

trợ không hoàn lại , các khoản tín dụng ưu đãI khác do các hệ thống trong tổ chức Liên
hợp quốc, các chính phủ các tổ chức kinh tế quốc dân dành cho các nước chậm phát
triển.
CHƯƠNG2: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM
I. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
I.1 CáI nhìn tổng quan về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
(ĐTTTNN)vào Việt Nam

Qua hơn 20 năm thực hiện Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , chúng ta đã thu hút
được những kết quả đáng kể , số lượng vốn ĐTTTNN ngày càng tăng , tốc độ trung
bình hằng năm tăng 50% quy mô ,cơ cấu đầu tư tập trung chủ yếu vào các ngành : công
nghiệp ,dầu khí ,dịch vụ . Các dự án ĐTTTNN quy mô ngày càng lớn ; các nước ,vùng
lãnh thổ lớn (Mỹ, Nhật,Hàn Quốc, Tây Âu…)đầu tư vào Việt Nam ngày càng nhiều hơn
.Sự gia tăng nhanh của dòng vốn ĐTTTNN có tác động mạnh tới sự phát triển của nền
kinh tế trên tất cả các phương diện : ổn định tăng trưởng, nâng cao trình độ khoa học-kĩ
thuật,công nghệ ;mở rộng sức cạnh tranh và lợi thế của Việt Nam trên thế giới ,tạo đà và
thế cho những bước tiến lớn hơn trong những giai đoạn tiếp theo.

1.1 Qui mô và nhịp độ thu hút vốn ĐTTTNN tăng mạnh :
Theo thống kê của Bộ Ké hoạch và Đầu tư ,tính đến năm 2000,nước ta có 2300 dự
án còn hiệu lực đầu tư vào Việt Nam , vốn dăng kí trên 36 tỷ USD , thì tính đến tháng
9/2007 đả có tổng cộng 8.057 dự án có vốn ĐTTTNN được cấp giấy phép hoặc giấy
chứng nhận đầu tư tại Việt Nam với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 73 tỷ USD (tính cả
cấp mới vầ tăng thêm ).
Năm 2006 ,vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam là 10,2tỷ USD, với 833 dự án
,tăng 45% so với năm 2005 ,vượt 32% kế hoạch đề ra(6,5tỷ USD). Riêng tháng
9/2007 ,cả nước có 231dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư ,với tổng vốn đăng kí là
1187 triệu USD ,đư a tổng số dự án trong 9 tháng đầu năm 2007 lên 1045 dự án ,với
tổng vốn đầu tư là 8,29 tỷ đầu tư , tăng 33% về số dự án và 60,2% về vốn đăng ký so
với thời kỳ 2006 . Đưa năm 2007 trở thành năm kỉ lục về thu hút vốn FDI với tổng số

tăng thêm vốn đầu tư , nâng tổng số ĐTNN vào Việt Nam xấp xỉ 7,6 tỷ USD .
1.2 Hình thức và các đối tác đầu tư:
* Hình thức đầu tư :
Tính đến hết tháng9/2007, vốn đầu tư dăng kí tiếp tục tập trung đầu tư theo hình
thức 100% vốn nước ngoài so với vốn đăng kí trong 9 tháng đầu năm 2007 là 6,3 tỷ
USD ,chiếm 76,9% tổng vốn đầu tư đăng kí. Tiếp đén là hình thức liên doanh với số vốn
dăng kí 1,5 tỷ USD ,chiếm 18,4% tổmg vốn đầu tư đăng kí. Số vốn đầu tư đăng ký còn
lại thuộc hình thức hợp doanh và công ty cổ phần.
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HTĐT 1988-2007
(tính đến tháng 8/2007-chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Loại hình đầu tư Số dự án Vốn đầu tư Vốn điều lệ Đầu tư thực hiện
100% vốn nước
ngoài
6054 44.002.952.783 18.133.419.611 12.67.591.354
Liên doanh 1514 21.772.405.907 8.343.964.312 11.574.913.087
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh
210 4.487.031.369 3.039.887.166 6.351.274.259
Công ty cổ phần 43 673.155.947 322.530.611 367.220.332
Hợp đồng
BOT,BT,BTO
4 440.125.000 147.530.000 71.800.000
Công ty Mẹ-Con 1 98.008.000 82.958.000 73.738.000
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư
*Đối tác đầu tư:
Năm 2006,có sự xuất hiện hàng loạt các dự án đầu tư có quy mô lớn của các Tập
đoàn ,công ty lớn trên thế giớicủ Mý, Nhật Bản, và một số đối tác truyền thống như Hàn
Quốc, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan. Điều này cho thấy các nhà đầu tư lớn đã và
đang đặc biệt để mắt tới Vịêt Nam .Hết năm 2006 có 47 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu
tư vào Việt Nam .Tính đến hết năm 2007, Hàn Quốc là nhà ĐTNN lớn nhất tại Việt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status