253 Phần mềm quản lý bán hàng tại Công ty đầu tư & phát triển phần mềm Kế toán Asia - Pdf 20


Lời nói đầu
Trong những năm gần, đây ngành công nghệ thông tin đã phát triển nh vũ bão, Thế
kỷ 21 là thế kỷ công nghệ thông tin .Từ một nguồn tài nguyên tiềm tàng, thông tin đã trở
thành một nguồn tài nguyên thực sự và nó đã trở thành một hàng hoá đặc biệt. Việc tận
dụng nguồn tài nguyên này đã tạo nên một bớc phát triển to lớn trong lực luợng xản suất,
cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, cấu trúc kinh tế ,cấu trúc lao động và cách thức quản lý kinh
tế xã hội .
Trong lĩnh vực máy tính , những thành tựu về khoa học và công nghệ làm cho các
sản phẩm máy tính ngày càng phát triển theo hớng hiện đại, chi phí thấp, khả năng tính
toán nâng cao. Sự ra đời và phát triển của máy tính thực sự đã thở thành một cuộc cánh
mạng vĩ đại. Chúng ta đã thấy Thông tin ngày càng phong phú đến mức không thể xử lý
bằng phơng pháp và công cụ cổ điển .Để xử lý đợc lợng thông tin lớn nh vậy nghĩa là khai
thác đợc nguồn tài nguyên quan trọng đó, đòi hỏi phải có những phơng pháp và công cụ
mới đó chính là các giải về tin học.
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu ứng dụng tin học ngày càng lớn và ngợc lại
những thành tựu tin học sẽ tác động trở lại, tạo điều kiện phát triển nhanh chóng cho sản
xuất và kinh doanh. Việc ứng dụng tin học là nhằm thực hiện tăng năng suất, hiệu quả
trong việc xử lý thông tin phức tạp, trong quá trình nghiên cứu điều tra, điều khiển, các
hoạt động quản lý kinh doanh , tổ chức khai thác các hệ thống tin học ở mọi mức độ .
ứng dụng tin học trong công tác quản lý là một trong những hiệu quả của tin học
nhằm giảm nhẹ đến mức tối đa sự tham gia của cơ bắp , tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông
tin, làm hẹp không gian lu trữ, hệ thống hoá và cụ thể hoá lợng thông tin theo nhu cầu của
ngời xử dụng .
Trong thời đại ngày nay tin học đã chứng tỏ đợc u thế của mình trong nền kinh tế
quốc dân, nó đã thúc đẩy và hỗ trợ cho các ngành khác phát triển vợt bậc.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Thế Vinh đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài này. Tôi cũng xin trân thành cảm ơn anh
-1 -

Phạm Văn Lộc phó giám đốc và toàn thể các anh lập trình viên đẫ tận tình giúp đỡ tôi và

6. Thay đổi đề xuất dự án.
7. Báo cáo phân tích chi tiết.

Giai đoạn 3: Thiết kế logic
-3 -

Giai đoạn này xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin, cho phép
loại bỏ các vấn đề của hệ thống thực tế và cho phép đạt đợc những mục tiêu đã đặt ra ở giai
đoạn trớc.
Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao gồm thông tin mà hệ thống mới sẽ xản sinh ra, nội
dung của Cơ sở dữ liệu, các sử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và các dữ liệu sẽ đợc
nhâp vào. Gồm các công đoạn sau:
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
2. Thiết kế sử lý
3 . Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
4 . Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
5 . Hợp thức hoá cho mô hình logic.
Giai đoạn 4: Đề xuất các phơng án giải pháp.
Từ mô hình logic, chúng ta phải đa ra các giải pháp khác nhau để cụ thể hoá mô hinh
logic đó. Mỗi giải pháp là một mô phác hoạ của mô hình vật lý ngoài. ứng với mỗi phơng
án đều có các khuyến nghị cụ thể, phải có những phân tích về chi phí, lợi ích. Các công
đoạn của giai đoạn này gồm:
1. Xác định các dàng buộc tin học và các giang buộc tổ chức.
2. Xây dựng các phơng án của giải pháp.
3. Đánh giá các phơng án của giải pháp.
4. Báo cáo các giai đoạn đó.
Giai đoạn 5: thiết kế vật lý ngoài.
Bao gồm tài liệu chứa tất cả các đặc trng của hệ thống mới cần có và tài liệu dành cho ngời
sử dụng mà nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá.
Gồm những công đoạn chính sau:

Hệ thống có thể đợc mở rộng một cách dễ dàng khi có sự thay đổi về môi trờng, công
cụ và yêu cầu quản lý mới.
-5 -

C. Phân tích hệ thống thông tin quản lý bán hàng.
+ Mô tả hoạt động cũ của hệ thống, qua quan điểm xây dựng hệ thống mới
+ Phân tích hệ thống thành các hệ thống con để thiết kế và cài đặt
+ Xây dựng sơ đồ luồng giữ liệu diễn tả hoạt động của hệ thống
+ Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng của chơng trình.
+ Xây dựng mô hình thực thể liên kết cho toàn hệ thống.
+ Thiết kế chi tiết cho hoạt động của từng chức năng.
Sau khi nghiên cứu thực tế tôi thấy hệ thống bao gồm:
- Quản lý công việc bán hàng.
- Theo dõi nắm bắt các thông tin về khách hàng và nhà cung cấp.
- Lập các báo cáo.
II 2 . Thiết kế logic
Sơ đồ luồng giữ liệu
Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD Data Flow Diagram ) là một trong các công cụ quan
trọng nhất trong việc phân tích hệ thống có cấu trúc. Nó đa ra một phơng pháp thiết lập
quan hệ giữ chức năng hoặc quá trình của hệ thống với thông tin mà chúng sử dụng đó là
một phần chủ chốt của đặc tả yêu cầu hệ thống, vì nó xác định thông tin nào phải có mặt
trớc khi quá trình đợc thực hiện.

Sơ đồ luồng giữ liệu ở mức tổng quát:
-6 -
Khách
hàng
Phòng bán
hàng
Kho hàng

Liệu
Bán
hàng
Mua
hàng
Báo
Cáo
Yêu
Cầu
báo
cáo
Thu
tiền
Bán
hàng
Yêu
Cầu
Trả
Lời

Tên nhóm Text 50 Tên nhóm
Mota Mono 100 Mô tả nhóm
Hinhnhom Text 150 Đờng dẫn đến File hình
+Nhà cung cấp:
Tên trờng Kiểu trờng Độ rộng Mô tả
Manhacc Number Auto Mã nhà cung cấp
Tennhacc Text 60 Tên nhà cung cấp
TenDT Text 30 Tên đối tác
Chucdanh Text 30 Chức danh đối tác
DiachiNcc Mono 100 Địa chỉ

+ Chi tiết hoá đơn:
Tên trờng Kiểu trờng Độ rộng Mô tả
MaCTHD Number auto Mã chi tiết hoá đơn
HoadonID Number auto Mã hoá đơn
HanghoaID Number auto Mã hàng hoá
Dongia Currency 10 Đơn giá bán
Soluong Number 10 Số lợng
Trietkhau Number 3 Triết khấu
+Hoá đơn
Tên trờng Kiểu trờng Độ rộng Mô tả
MaHD Number auto Mã hoá đơn
NgayHD Date/time 8 Ngày hoá đơn
NgayYC Date/time 8 Ngày yêu cầu
Ngaygui Date/time 8 Ngày gửi hàng
NguoibanID Number auto Mã ngời bán
NGuiID Number auto Mã ngời gửi
KhachID Number auto Mã khách hàng
-9 -

Cuocphi Currency 10 Cớc phí
TenCTYNgui Text 50 Tên cty nhận
DiachiCTY Text 50 Địa chỉ
Thanhpho Text 15 Thành phố
Vungnhangui Text 15 Vùng nhận gửi
Mavung Text 15 Mã vùng
Quocgia Text 15 Nớc
+ Nhân viên bán hàng.
Tên trờng Kiểu trờng Độ rộng Mô tả
MaNBan Number auto Mã ngời bán
Ten Text 20 Tên ngời bán

Wedside Text 50 Wed side
Email Text 50 E-mail
-11 -

5. Chọn lựa cơ sở dữ liệu và môi trờng phát triển
Do tính bảo mật của cơ sở dữ liệu lên môi trờng đẻ phát triển phù hợp nhất đó là
Oracle, SqlServer và môi trờng phát triển visual basic.
Có thể nói Visual Basic là con đờng nhanh nhất, đơn giản nhất và mạnh nhất để tạo
những ứng dụng Windows nói chung và những ứng dụng Cơ sở dữ liệu nói riêng. Visual
Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các công cụ hoàn chỉnh để nhanh chóng phát triển các
ứng dụng.
1)Visual Basic là gì?
Thành phần VISUAL nói đến các phơng thức dùng để tạo giao diện đồ hoạ ngời dùng
(GUI). Thay vì viết những dòng mã để mô tả vị trí và sự xuất hiện của các thành phần giao
diện, ta chỉ cần thêm vào những đối tợng đã đợc định nghĩa từ trớc ở vị trí nào đó trên màn
hình.
-12 -

Thành phần BASIC: nói đến ngôn ngữ BASIC (Beginners AllPurpose Symbolic
Instruction Code) nói đến ngôn ngữ đợc dùng nhiều bởi các nhà lập trình hơn bất cứ một
ngôn ngữ nào khác trong lich sử máy tính.Visual Basic đợc phát triển dần dần dựa trên
ngôn ngữ BASIC, và bây giờ chứa đựng hàng trăm điều lệnh, hàm và từ khoá có giao
diện trực tiếp với giao diện đồ hoạ của Windows.
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic. Hệ thống lập trình Visual
Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel, Misrosoft Access, nhiều ứng dụng
Windows khác đều dùng một ngôn ngữ.
Visual Basic là một công cụ mạnh có thể đáp ứng mọi nhu cầu lập trình của chúng ta kể
từ những ứng dụng nhỏ cho đến những ứng dụng mang tính hệ thống lớn và cả những ứng
dụng qua mạng.
Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép chúng ta tạo ra những Cơ Sở dữ liệu.

Đáp ứng những sự kiện phím và chuột, sự kiện rê và thả.
Những ứng dụng Visual Basic có thể đáp ứng một số lợng lớn sự kiện chuột, bàn
phím. Ví dụ FORM, hộp ảnh và những điều khiển ảnh có thể phát hiện vị trí con trỏ chuột
có thể quyết định phím trái hay phím phải đợc nhấn,và có thể đáp ứng đợc những tổ hợp
của phím chuột với phím Shift, Ctrl hay Alt. Sử dụng những điều khiển phím, ta có thể lập
trình những điều khiển và FORM để đáp ứng các hành động phím hoặc phiên dịch bộ mã
Ascii của ký tự.
Làm việc với văn bản và đồ hoạ.
Visual Basic cung cấp khả năng đồ hoạ và văn bản phức tạp trong ứng dụng Visual
Basic. Những thuộc tính văn bản cỏ thể giúp ta nhấn mạnh các khái niệm quan trọng và
các chi tiết cần quan tâm. Thêm vào đó Visual Basic cung cấp những khả năng đồ hoạ cho
phép chúng ta linh động trong thiết kế, bao hàm các hình ảnh động băng cách hiển thị
hang loạt các hình ảnh liên tiếp nhau.
Gỡ rối mã và quản lý lỗi.
-14 -

Đôi khi có những lỗi xảy ra bên trong mã của ứng dụng.những lỗi nghiêm trọng có thể
là nguyên nhân một ứng dụng không đáp ứng lệnh, thông thờng yêu cầu ngời sử dụng khởi
động lại ứng dụng và không lu lại những gì mà ta đã làm. quá trình tìm lỗi và sửa lỗi gọi là
gỡ rối. Visual Basic cung cấp nhiều công cụ giúp chúng ta có thể phân tích sự làm việc của
ứng dụng. Những công cụ gỡ rối đặc biệt hữu ích trong việc tìm ra nguồn gốc lỗi chúng ta
có thể dùng công cụ này để kiểm tra chơng trình.
Sử lý ổ đĩa th mục và File.
Khi lập trình trong Windows,Visual Basic giúp chúng ta lập trình những ứng dụng nh:
di chuyển, tạo mới, xoá th mục và File, lấy thông tin và xử lý ổ đĩa.
Thiết kế cho việc thi hành và tính tơng thích.
Visual Basic chia sẻ hầu hết những tính năng ngôn ngữ trong Visual Basic cho những
ứng dụng Microsoft nh: Microsoft Office.VBScript là tập hợp con của ngôn ngữ lập trình
Visual Basic.
Phân phối những ứng dụng:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status