Qúa trình cải thiện điều kiện lao động trong tổ chức thực trạng và giải pháp - Pdf 20

LỜI MỞ ĐẦU
Cải thiện điều kiện lao động là nhân tố để tăng năng suất lao động, tăng khả
năng làm việc và bảo đảm sức khoẻ, an toàn cho người lao động với nhận thức đó
trong những năm gần đây người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp để hạn chế
ảnh hưởng của điều kiện lao động đến người lao động.
Người sử dụng lao động đã quan tâm đến sức khoẻ người lao động hơn, họ
coi người lao động như là người chủ thứ hai trong doanh nghiệp cũng vì thế mà
người lao động cũng hết lòng vì doanh nghiệp, họ hăng say làm việc nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Nhưng trong thực tế vẫn còn tồn tại những
điều kiện lao động trong doanh nghiệp vẫn ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao
động do có thể là ở phía doanh nghiệp hoặc có thể ở phía người lao động . Bởi vậy
chúng ta cần hoàn thiện hơn nữa, quan tâm hơn nữa đến người lao động. về phía tổ
chức, doanh nghiệp, người sử dụng lao động không ngừng tìm tòi, phát huy những
sáng kiến mới để hoàn thiện hơn nữa, cải tiến hơn nữa nhằm bảo đảm sức khoẻ cho
người lao động từ đó tăng năng suất lao động. Vì vậy em muốn tìm hiểu sâu hơn để
từ đó có những lời khuyên, góp ý nhằm hoàn thiện tốt điều kiện lao động giúp cho
người lao đông và người sử dung lao động đều hài lòng.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này nhằm xác định điều kiên lao động của
công nhân ở trong doanh nghiệp, qua đó đánh giá hiệu quả của quá trình chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ của người lao động. Xác định nguy cơ mắc bệnh trong công nhân
và kiến nghị những biện pháp cần thiết để phòng bệnh nghề nghiệp và bảo vệ sức
khoẻ cho người lao động.
Trong đề tài này đối tượng được nghiên cứu là công nhân trong cac doanh
nghiệp việt nam, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100%vốn nước ngoài.
Những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm họ trực tiếp phải gánh chịu những điều
1
kiện lao động độc hại, nguy hiểm, những căn bệnh của điều kiện lao động tạo ra
như gan, phổi, về những đường hô hấp, về tim, mạch...
Trong đề tài này kết cấu gồm
Chương I: Lý Cơ sỏ lý luận chung của cải thiện điều kiện lao động trong tổ
chức , doanh nghiệp.

nhanh , sức khoẻ lâu dài của người lao động cũng như trước mắt không bị ảnh
hưởng đáng kể .
4. Điều kiên lao động ở mức độ nặng nhọc loại 4
3
Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 4 là công việc mà dưới tác động
của những yếu tố điều kiện lao động không thuận lợi (độc hại và nguy hiểm ) có
thể dẫn đến phản ứng đặc trưng của trạng thái tiền bệnh lý và tới hạn ở những
người thực sự khoẻ mạnh, khả năng làm việc của người lao động bị ảnh hưởng sấu
ở mức độ nhất định và sức khoẻ giảm sút những công việc này không thích hợp
với những người kém sức khoẻ hoặc mắc bệnh
5. Điều kiên lao động ở mức độ nặng nhọc loại 5
Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 5 đó là những trường hợp khi
người lao động làm việc trong những điều kiện rất không thuận lợi xuất hiện các
yếu tố vệ sinh môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần, cường độ lao động
lớn , hoạt động thần kinh tâm lý căng thẳng ... Phản ứng đặng trưng của cơ thể ít
nhiều chuyển sang trạng thái bệnh lỳ sau lao động cần có thời gian dài để phục hồi
các choc năng bị rối loạn do lao động sinh ra, ở những công việc loại này tỷ lệ
người mắc bệnh nghề nghiệp cao.
6. Điều kiên lao động ở mức độ nặng nhọc loại 6
Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 6 khi lao động được tiến hành
trong những điều kiện lao động rất nặng nhọc độc hại các yếu tố vệ sinh môi trường
vượt tiêu chuẩn cho phép quá cao ở sấp sỉ ngưỡng chựu đựng tối đa cho phép của
cơ thể, thời gian làm việc quá dài ở những công việc loại này sẽ làm phản ứng đặc
trưng của trạng thái chức năng cơ thể chuyển sang trạng thái bệnh lý và mất đi khả
năng bảo vệ và đền bù.
Qua các nhóm điều kiện lao động ta thấy các nhân tố trên đây đều có tác
động, ảnh hưởng đến sức khoẻ, khả năng làm việc của con người trong quá trình
lao động . Mỗi một nhân tố khác nhau có mức độ tác động ảnh hưởng khác nhau.
Trong bản thân từng nhân tố cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng đồng thời sự kết hợp
giữa các nhân tố cũng dẫn đến những tác động khác nhau đến sức khoẻ khả năng

LAO ĐỘNG – KHẢ NĂNG LÀM VIỆC – SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động
Quan niệm về giá trị ngày nay ngày càng có chiều hướng thay đổi . Trước
kia người ta coi trọng thu nhập cao , kiếm ra nhiều tiền hơn là tính chất của công
việc và môi trường làm việc . Thì nay quan niệm này dần nhường chỗ cho việc
người lao động quan tâm đến tính chất của công việc , môi trường làm việc có ảnh
hưởng tới sức khoẻ không , có sự thoải mái trong công việc trong quá trình lao
động không …
Nhưng trong quá trình lao động thì công việc nó có công việc khó , công
việc rẽ , công việc nguy hiểm công việc không nguy hiểm , công việc độc hại hay
công việc không độc hại …Ơ trong mỗi điều kiện khác nhau nó sẽ ảnh hưởng đến
NSLĐ- KNLV- SKNLĐ là khác nhau . Sự làm việc căng thẳng quá mức về thể
lực , thần kinh sẽ làm cho năng suất lao động giảm do thể lực mỏi mệt từ đó thao
tác công việc là không chuẩn xác , sự sai sót sản phẩm là lớn …
Nếu như vẫn lao động tiếp tục sự mệt mỏi vượt quá ngưỡng chựu đựng của
cơ thể làm cho người lao động có thể ngất ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động
từ đó tạo ra bệnh nghề nghiệp là có thể sẩy ra , làm cho người lao động mất đi khả
năng lao động . Nhịp độ lao động quá nhanh cũng làm ảnh hưởng đến sức khoẻ
người lao động hoặc quá trậm cũng ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động , tư thế
của lao động , tính nhàn trán của công cũng làm cho người lao động cảm thấy mệt
mỏi và dẫn tới lao động kém , hiệu quả lao động thấp.

6
2. Nhóm điều kiện thẩm mỹ lao động
Điều kiện lao động là rất phong phú và đa dạng nó là yếu tốt ảnh hưởng lớn
đến NSLĐ-KNLV-SKNLĐ . Sự bố trí không gian sản xuất ở tại nơi làm việc có
phù hợp , trang thiết bị có phù hợp với thẩm mỹ không đó là yếu tố ảnh hưởng đến
năng suất lao động của tổ chức , của doanh nghiệp .
Sự bố trí không gian sản xuất hợp lý tạo cho người lao động có cảm giác
thoải mái trong làm việc từ đó năng suất lao động tăng , sức khoẻ người lao động

tổ , phân xưởng , phòng ban …Với nhau vẫn chưa tìm được tiếng nói chung , họ
còn có cạnh tranh với nhau làm tổn hại đến mối quan hệ trong tập thể , trong khi đó
mối quan hệ giữa người lãnh đạo với người lao động còn khoảng cách làm mất đi
những trao đổi , bày tỏ hay bàn bạc để tìm tiếng nói chung đã làm cho sự phát triển
và cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp là kém .
4. Nhóm điều kiện chế độ làm viêc
Qua kết quả điều tra về mức độ hài lòng và thoả mãn về điều kiện lao động ở
các tổ chức , doanh nghiệp cho ta thấy được những điểm của người lao động nhận
xét về điều kiên lao động của như sau :
Rất không thoả mãn : 4%
Không thoả mãn : 14,6%
Bình thường : 51,3%
Thoả mãn : 26,6%
Rất thoả mãn : 3,5%
Như vậy những người trả lời về điều kiện lao động ở mức độ bình thường
( 51,3%) là những người thờ ơ đối với chính điều kiện lao động của mình trong
doanh nghiệp , nghĩa là họ cũng chưa có sự thoả mãn thực đối với điều kiện lao
động của mình , nghĩa là tỷ lệ người lao động chưa thực sự hài lòng với điều kiện
lao động của mình là 69% .
8


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status