Thiết kế chế tạo khuôn đúc áp lực và xây dựng quy trình công nghệ chế tạo cánh bơm nước chuyên dụng cho nuôi trông thủy sản bằng vật liệu composite - Pdf 22


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CƠ KHÍ
 PHẠM VĂN ĐỆ
THIẾT KẾ CHẾ TẠO KHUÔN ĐÚC ÁP LỰC
VÀ XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
CHẾ TẠO CÁNH BƠM NƯỚC CHUYÊN
DỤNG PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
BẰNG VẬT LIỆU COMPOSITE
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. PHẠM HÙNG THẮNG
KS. LÊ NGỌC SƠN NHA TRANG - 2008

a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.

Kết luận: Nha trang, ngày…tháng…năm 2008
Cán bộ hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
PGS.TS PHẠM HÙNG THẮNG
ĐIỂM CHUNG
Bằng số
Bằng chữ
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
-4-
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên SV : Phạm Văn Đệ lớp : 46CT
Nghành : Cơ Khí Chế Tạo Máy MSSV : 46132092
Tên đề tài : “ Thiết kế chế tạo khuôn đúc áp lực và xây dựng quy trình công
nghệ chế tạo cánh bơm nước chuyên dụng cho nuôi trông thủy sản bằng vật

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

c
o
m
-5-
LỜI CẢM ƠN!
Đồ án tốt nghiệp là sự khởi đẩu cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học của thế hệ
kỹ sư trẻ chúng em, và cũng là điểm nhấn kết thúc cuộc đời sinh viên ngồi trên ghế
nhà trường. Đó là một điều thiêng liêng mà em cảm nhận được sau hơn bốn năm
học tập và nghiên cứu tại trường đại học Nha Trang. Sau một thời gian nghiên cứu
nghiêm túc, với tất cả khả năng của bản thân, với những gì đã học hỏi được ở các
thầy cô, ở sách vở và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các thầy hướng dẫn. Đến
nay em đã hoàn thành xong nhiệm vụ quan trọng của mình. Để đạt được kết quả này
không thể không kể đến những gì mà các thầy đã dành cho em. Em xin chân thành
được bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến thầy PGS. TS Phạm Hùng Thắng, thầy đã có
những ý kiến chỉ bảo có ý nghĩa góp phần làm hoàn thiện đề tài của em. Em xin
chân thành cảm ơn thầy KS. Lê Ngọc Sơn với sự hướng dẫn tận tình của thầy trong
việc chế tạo thành công sản phẩm khuôn đúc áp lực, và cánh bơm nước chuyên
dụng phục vụ nuôi trồng thủy sản bằng vật liệu Composite. Bên cạnh đó em xin
chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã dìu dắt em đi trên con đường mà em đã
chọn, xin gửi tới các bạn đồng nghiệp trong tương lai lời cảm ơn chân thành, cảm
ơn các bạn đã có những góp ý chân thành trong quá trình thực hiện đề tài của tôi.
Xin chân thành cảm ơn!!!
Nha Trang, tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Đệ
Click to buy NOW!
P
D
F
-

o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-

I.1.8 Cơ tính của vật liệu Composite 28
I.1.9 Xác định thời gian đông, rỡ khuôn, đóng rắn 34
I.2 Kết cấu và yêu cầu kỹ thuật chế tạo cánh bơm nước chuyên dụng 36
I.2.1 Xây dựng bản vẽ kết cấu cánh bơm 36
I.2.1.1 Kết cấu cánh bơm 37
I.1.2.2 Tính toán độ bền cho cánh bơm chế tạo bằng vật liệu composite 48
I.2.2 Yêu cầu kỹ thuật chế tạo cánh bơm nước chuyên dụng 54
I.2.2.1 Về vật liệu chế tạo cánh bơm 54
I.2.2.2 Về công nghệ chế tạo cánh bơm 55
I.2.2.3 Về kết cấu cánh bơm 55
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
-7-
CHƯƠNG II. THIẾT KẾ KỸ THUẬT KHUÔN ĐÚC CÁNH BƠM NƯỚC
CHUYÊN DỤNG TỪ VẬT LIỆU COMPOSITE 57
II.1 Yêu cầu kỹ thuật bộ khuôn đúc 57
II.2 Kết cấu bộ khuôn đúc 58
II.2.1 Nửa khuôn trên 58

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

t
r
a
c
k
.
c
o
m
-8-
V. 1 Đúc thử nghiệm 106
V. 2 Hoàn chỉnh công nghệ và khuôn đúc 106
V. 3 Hoạch toán giá thành sản phẩm 108
CHƯƠNG VI. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
-9-

Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r

d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
-10-
Chương V: Đúc thử nghiệm, hoàn chỉnh và hoạch toán giá thành sản phẩm
Chương VI: Đề xuất ý kiến
Vì thời gian và trình độ bản thân còn hạn chế và đây cũng là lần đầu tiên làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học nên em không thể tránh khỏi những thiếu
sót trong quá trình thực hiện đề tài. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến
của các thầy trong khoa và sự đóng góp ý kiến của những người quan tâm đến lĩnh
vực này để đề tài có hiệu quả ứng dụng cao hơn nữa.
Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
PGS.TS Phạm Hùng Thắng, thầy Lê Ngọc Sơn đã quan tâm giúp đỡ, hướng
dẫn em thực hiện đề tài.
Nha Trang, ngày tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Văn Đệ
Click to buy NOW!
P

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o

 Luật phân bố hình học của vật liệu cốt.
 Tác dụng tương hỗ giữa các vật liệu thành phần, v.v…
Để có thể mô tả một vật liệu Composite, ta cần biết rõ:
 Nguồn gốc và tính chất của các vật liệu thành phần.
 Dạng hình học của vật liệu cốt và luật phân bố của nó
 Đặc điểm giữa mặt tiếp xúc giữa vật liệu cốt và vật liệu kết dính
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
-12-
Hình 1. Vật liệu Composite
I.1.4 Phân loại vật liệu Composite:
I.1.4.1 Phân loại theo hình dạng
Theo hình dạng của vật liệu thành phần, vật liệu Composite được phân chia thành
hai họ lớn: vật liệu Composite cốt sợi và vật liệu Composite cốt hạt (hay bột).
 Vật liệu Composite cốt sợi
Khi vật liệu cốt là các sợi, ta gọi đó là Composite cốt sợi. Sợi được sử dụng có thể
dưới dạng liên tục có thể dưới dạng gián đoạn: sợi ngắn, vụn v.v…Ta có thể điều
khiển sự phân bố, phương của sợi để có vật liệu dị hướng theo ý muốn. Và cũng có

w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

khăn khi gia công. Chất gốm kim ( xécme) cũng là một ví dụ về Composite kim loại
– gốm hạt, hay được sử dụng chế tạo các chi tiết, kết cấu chịu nhiệt độ cao.
I.1.4.2 Phân loại theo bản chất vật liệu thành phần
Tùy thuộc vào bản chất của vật liệu nền, vật liệu Composite được chia làm ba
nhóm:
 Composite nền hữu cơ ( nhựa, hạt) cùng với vật liệu cốt dạng:
- sợi hữu cơ: polyamit, kevlar v.v.
- sợi khoáng: thủy tinh, cacbon v.v…
- sợi kim loại : bo, nhôm v.v…
 Composite nền kim loại ( hợp kim titan, hợp kim nhôm…) với vật liệu cốt dạng:
- sợi kim loại: bo
- sợi khoáng: cacbon, SiC
 Composite nền khoáng (gốm) với vật liệu cốt dạng:
- sợi kim loại: Bo
- hạt kim loại: chất gốm kim
- hạt gốm: cacbua, nito v.v…
Vật liệu Composite nền hữu cơ chỉ chịu được nhiệt độ từ 200
0
C đến 300
0
C, trong
khi đó Composite nền kim loại hay nền gốm có thể chịu được nhiệt độ từ 600
0
C (
nền kim loại) hoặc trên 1000
0
C ( nền gốm).
Click to buy NOW!
P
D

.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c


hướng
Lớp
Ngẫu
nhiên
Hạt
thô
Composite
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
-15-
Một số vật liệu Composite
Vật liệu thành phần
Lĩnh vực ứng dụng
1. Composite nền hữu cơ
Giấy, carton
Tấm hạt
Tấm sợi

Máy bay, vũ trụ, thể thao,
y học
Chi tiết máy chịu nhiệt độ
cao
3. Composite nền kim loại
Nhôm/sợi bo
Nhôm/sợi cácbon
Vũ trụ
4. Composite ba lớp
Vỏ
Lõi
Kim loại tấm nhiều lớp
Nhiều lĩnh vực
I.1.5 Kết cấu của vật liệu composite
Composite có nhiều loại, được tạo ra tùy vật liệu thành phần và mục đích sử dụng.
Composite được cấu tạo bởi hai thành phần chủ yếu là: cốt – nhựa nền, từ hai thành
phần này tạo ra rất nhiều dạng kết cấu của composite, kết cấu của composite lại phụ
thuộc vào trọng lượng giữa cốt – nhựa nền và sự phân bố hình học của vật liệu cốt
theo mục đích sử dụng
Ngoài ra còn có các chất khác ( xúc tác, xúc tiến, phụ gia khác), với tỷ lệ trọng
lượng rất nhỏ khoảng vài % nhưng không thể thiếu
a. Thành phần cốt
Cốt là thành phần chịu lực chủ yếu ( gia cường), là pha gián đoạn, cốt cũng
được chia thành hai loại chính: cốt hạt và cốt sợi
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

là loại sợi được sử dụng phổ biến nhất trong công nghệ compozite. Cấu tạo
phân ra các loại sợi sau: sợi đơn, tao sợi, sợi roving, chỉ…Sợi đơn có thể liên tục
hoặc cắt ngắn, cấu tạo từ nhiều sợi đơn liên tục cho ta tao sợi liên tục và roving liên
tục, cấu tạo từ sợi đơn ngắn cho ta tao sợi ngắn và roving ngắn, từ các tao sợi,
roving, chỉ người ta dệt thành các sẩn phẩn gia cường (vải: vải dệt, vải ngẫu nhiên
không dệt là Mat cắt ngắn hay Mat liên tục).
* Sợi đơn là loại nhỏ nhất có đường kính d = (5-13) μm, sợi đơn có thể liên
tục hoặc cắt ngắn l = (5-8) cm trước khi kết dính thành tao sợi hoặc roving, dệt
thành vải gia cường tuỳ mục đích sử dụng.
* Tao sợi được tạo ra từ nhiều sợi đơn bằng cách kết dính lại, có tao sợi liên
tục, tao sợi cắt ngắn
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
-17-
* Roving do nhiều tao sợi dính kết lại loại sợi to hơn gọi là roving tương tự
ta cũng có roving liên tục và roving cắt ngắn, roving còn được chia ra roving mềm
và roving cứng tuỳ mục đích sử dụng và công nghệ mà ta chọn loại nào.
* Chỉ tạo ra bằng cách xe xoắn nhiều sợi đơn (102, 204, 408) đều đặn và liên

X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c

t
r
a
c
k
.
c
o
m
-18-
Nhựa nền cũng có khá nhiều loại, có nhiều cách phân loại, theo chất dẻo ta có
nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn, theo khả năng phản ứng ta có loại no (bão hoà) và
loại chưa no (chưa bão hoà).
Nhựa nhiệt dẻo là nhựa có thể tái sinh nhiều lần mà chỉ thay đổi đặc tính vật
lý, sản phẩn được hình thành và tạo dáng bằng cách gia nhiệt.
Nhựa nhiệt rắn được hình thành và tạo dáng thông qua phản ứng hóa học,
nhiệt năng (từ bên ngoài hoặc ngay trong phản ứng hóa học ) và lực nén, chất dẻo
nhiệt rắn không tái sinh được vì thay đổi đặc tính hóa học.
Yêu cầu với nhựa làm nền phải là vật liệu biến dạng được và tương thích với
vật liệu cốt, ngoài ra còn phải có tỷ trọng nhỏ để vật liệu compozite có đặc trưng cơ
học cao, vì vậy trong công nghệ chế tạo compozite chủ yếu dùng loại nhựa nhiệt rắn
(hay loại nhựa chưa no) hầu như không dùng nhựa nhiệt dẻo.
Một số loại nhựa nhiệt rắn thông dụng dùng làm nhựa nền trong sản xuất vật
liệu composite:
 Nhựa polyeste chưa no được tạo thành từ trưng cất glycol và axít chưa no
hoặc andehit sản phẩn tạo ra ở nhiệt độ phòng tồn tại ở dạng thể rắn từ nhựa gốc rắn
này cho hoà tan vào dung môi monome styren, nhựa gốc rắn này trở thành dạng
lỏng cung ứng trên thị trường.
Cơ tính của loại nhựa polyeste chưa no đã đóng rắn là:
Khối lượng riêng 1.200kg/m

e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n

Giá thành hạ.
Chịu được môi trường hoá học.
+ Nhược điểm:
Dễ nứt do va dập.
Độ co ngót cao khoảng (0,5-2) %.
Bị hư dưới tác dụng của tia cực tím.
Chịu nhiệt độ dưới 120
0
C.
Nhựa polyeste chưa no được ứng dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp chế tạo
composite.
 Nhựa phenol (bakelit).
Cơ tính chính của nhựa phenol:
Khối lượng riêng 1.200 kg/m
3
.
Mô đun đàn hồi uốn 3 Gpa.
Ứng suất phá huỷ kéo 40 Mpa.
Ứng suất phá huỷ uốn 90 Mpa.
Độ bền nén 250 Mpa.
Nhiệt độ uốn cong dưới tải trọng 120
0
C.
Biến dạng phá huỷ kéo 2,5%.
Ưu điểm của nhựa phenol:
Ổn định kích thước cao.
Chịu nhiệt tốt và khả năng chống từ biến cao.
Độ co ngót thấp.
Độ bền cơ học cao.
Giá thành hạ.

-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w

0
C.
Ưu điểm của nhựa epoxy:
Cơ tính cao hơn nhựa polyeste không no.
Chịu nhiệt liên tục cao hơn 150- 190
0
C.
Độ bền hoá học cao.
Độ co ngót thấp 0,1- 1%.
Thẩm thấu vào vải, sợi, hạt rất tốt.
Độ bám dính vào kim loại cao.
Nhược điểm của nhựa epoxy:
Thời gian polyme hoá dài tốn thời gian chế tạo.
Dễ bị nứt.
Giá thành cao.
Nhựa epoxy chủ yếu dùng trong chế tạo máy bay, vũ trụ, tên lửa…
Ngoài ra còn có một số loại nhựa khác như: furan, amin, polyimit, polystyryl
pyrdin, vinyl este…nhưng chúng được ứng dụng không nhiều.
Một số loại nhựa nhiệt dẻo:
Nhựa nhiệt dẻo cũng được chia làm hai loại: nhựa nhiệt dẻo đại trà và nhựa
nhiệt dẻo kỹ thuật, các loại nhựa nhiệt dẻo phổ biến là polyclorua vinyl (PVC),
polyetylen (PE), polypropylen (PP), polyamit (PA)…
 Ưu điểm là giá thành hạ:
 Nhược điểm là cơ tính và khả năng chịu nhiệt kém
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

c. Thành phần chất phụ gia, chất xúc tác
 Chất phụ gia chỉ chiếm vài % có vai trò:
Bôi trơn làm tác nhân khi dỡ khuôn.
Tạo màu.
Tác nhân chống co ngót.
Tác nhân chống tia cựu tím.
 Chất xúc tác: chiếm (1-2,5)% nhưng không thể thiếu, nếu không có chất xúc
tác thì ở nhiệt độ bình thường (nhiệt độ phòng) nhựa không thể đóng rắn được
trong khuôn để tạo sản phẩm vì thiếu nhiệt không đủ cho phản ứng kết nối ngang
xảy ra do đó phải cần chất xúc tác để kích hoạt phản ứng kết nối ngang.
Phản ứng kết nối ngang: Nhựa gốc tạo ra ở thể rắn được hoà tan vào dung môi
styren để duy trì ở thể lỏng nhưng trong nhựa gốc và styren đều có các gốc tự do
các gốc này phản ứng qua lại với nhau tạo ra các cầu nối ngang để các chuỗi
polyeste gắn bó lại với nhau ngày càng dài, càng nhiều nếu không được kiểm soát,
sẽ trở thành một khối rắn chắc đó chính là diễn biến của phản ứng kết nối ngang.
Nhà sản xuất đã cho thêm vào chất phụ gia (chất kìm hãm) với lượng vừa đủ để
khống chế phản ứng không cho phản ứng kết nối ngang, nghĩa là không cho đóng
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

2
) như:
dimethylanilin C
6
H
5
N(CH
3
)
2
(DMA), diethylanilin C
6
H
5
N(C
2
H
5
)
2
(DEA), cả 2 chất
này đều không phản ứng trực tiếp với xúc tác MEKP mà nó thúc đẩy coban phản
ứng MEKP tỏa nhiều nhiệt.
I.1.6 Công nghệ chế tạo vật liệu Composite
Trong phần này, chúng ta không đặt mục tiêu nghiên cữu kỹ lưỡng những phương
pháp công nghệ chế tạo vật liệu Composite, mà chỉ rút ra những nguyên lý của các
kỹ thuật tạo vật liệu, đặc biệt là chú trọng vào phần công nghệ chế tạo vật liệu
Composite bằng phương pháp đúc áp lực ( đúc ép), từ đó có khái niệm trong nghiên
cứu ứng xử cơ học vật liệu và kết cấu Composite.
I.1.6.1 Đúc không áp lực

t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c

c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
-24-
- Đúc nguội nhờ áp lực
Hình 3. Đúc không nhiệt
Áp lực đúc nhỏ hơn 5at, không cần sấy nóng khuôn đúc, tận dụng quá trình phát
nhiệt của nhựa trong phản ứng trùng hợp. Năng lượng nhiệt trong quá trình đúc các
chi tiết đủ để giữ cho khuôn đúc hoạt động ở nhiệt độ từ 50
0
C – 70
0
C.
Vật liệu cốt và nhựa được đặt vào khuôn đúc đã có lớp lót và phụ gia giúp cho việc
dỡ khuôn được dễ dàng. Đóng khuôn đúc trên và dưới sau đó nén. Thời gian
polyme hóa ( trùng hợp) phụ thuộc vào loại nhựa sử dụng, vào chất xúc tác vào
nhiệt độ đạt được trong quá trình đúc.
Giải pháp công nghệ này phù hợp với công suất vừa (4 đến 12 chi tiết một giờ). Chi
phí cho vật liệu và cho khuôn đúc thấp hơn chi phí cho phương pháp đúc có nhiệt
độ. Chi tiết nhận được theo phương pháp này có bề mặt đẹp.
Click to buy NOW!

c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d

h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

a
c
k
.
c
o
m
-26-
- Đúc phun
Trong các phương pháp gia công vật liệu nhiệt dẻo có cốt, phương pháp đúc phun là
phổ biến nhất.
Vật liệu cốt và hạt nhựa, hoặc vật liệu “mat” đã tẩm thấm được đùn vào khuôn nhờ
trục vít Archimede. Nhựa được hóa lỏng và được phun vào khuôn nóng nhờ áp lực
cao
Phương pháp này cho phép chế tạo với công suất lớn
I.1.6.3 Đúc liên tục.
Phương phương pháp đúc liên tục thường được sử dụng để chế tạo các tấm phẳng,
tấm lượn sóng ( mái che ), tấm có gân v.v…
Quy trình công nghệ có thể chia ra các giai đoạn sau:
a) Tẩm thấm các vật liệu cốt: sợi, “mat”, vải. nhựa đã có xúc tác và vật liệu cốt
được tải đến màng cách khuôn
b) Bắt đầu quá trình tạo hình.
c) Quá trình polyme hóa được thực hiện trong lò sấy ( từ 60
0
C – 150
0
C).
d) Cuối cùng là làm nguội và cắt.
Click to buy NOW!
P

k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status