Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam - Pdf 22

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 6
CỦA NHTM 6
Trong chương này, tác giả trình bày lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): Khái niệm DNVVN theo nghị định
số 56/2009/ND-CP, hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng thương mại,
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng thương mại
(nội dung của quản trị rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn
chế rủi ro tín dụng) 6
Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 6
1.1.1.Khái quát v doanh nghi p v a v nhề ệ ừ à ỏ 6
1.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.1.2.2Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.1.2.Ho t ng tín d ng i v i doanh nghi p v a v nh c a NHTMạ độ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ ủ .10
1.1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ 10
1.1.2.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ theo quy định của VIB: 12
Rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 15
1.1.3.Khái ni m r i ro tín d ng i v i doanh nghi p v a v nhệ ủ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ 15
1.1.4.Các nguyên nhân d n n r i ro tín d ngẫ đế ủ ụ 15
1.2.2.1.Các nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng 15
1.2.2.2.Các nguyên nhân thuộc về phía Khách hàng 16
1.2.2.3.Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài 17
1.2.2.4.Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng 18

(VIB) c th nh l p ng y 18 tháng 9 n m 1996, tr s t t i 198Bđượ à ậ à ă ụ ởđặ ạ
Tây S n - Q. ng a- H N i. n 20/10/2011, sau 15 n m ho tơ Đố Đ à ộ Đế ă ạ
ng, VIB ã tr th nh m t trong nh ng ngân h ng TMCP h ngđộ đ ở à ộ ữ à à
u Vi t Nam v i t ng t i s n t trên 100 nghìn t ng, v n i uđầ ệ ớ ổ à ả đạ ỷđồ ố đề
l 4.250 t ng, v n ch s h u t trên 8.200 t ng. VIB hi n cóệ ỷđồ ố ủ ở ữ đạ ỷđồ ệ
4.000 cán b nhân viên ph c v khách h ng t i 160 chi nhánh vộ ụ ụ à ạ à
phòng giao d ch t i trên 27 t nh/th nh tr ng i m trong c n c.ị ạ ỉ à ọ để ả ướ
Trong quá trình ho t ng, VIB ã c các t ch c uy tín trongạ độ đ đượ ổ ứ
n c, n c ngo i v c ng ng xã h i ghi nh n b ng nhi u danhướ ướ à à ộ đồ ộ ậ ằ ề
hi u v gi i th ng, nh : danh hi u Th ng hi u m nh Vi t Nam,ệ à ả ưở ư ệ ươ ệ ạ ệ
danh hi u Ngân h ng có d ch v bán l c h i lòng nh t, Ngânệ à ị ụ ẻ đượ à ấ
h ng thanh toán qu c t xu t s c, ngân h ng có ch t l ng d ch và ố ế ấ ắ à ấ ượ ị ụ
khách h ng t t nh t, ng th 3 trong t ng s 500 doanh nghi p tà ố ấ đứ ứ ổ ố ệ ư
nhân l n nh t Vi t Nam v doanh thu do báo VietnamNet bìnhớ ấ ệ ề
ch n .ọ … 39
N m 2010 ghi d u m t s ki n quan tr ng c a VIB v i vi c Ngân h ngă ấ ộ ự ệ ọ ủ ớ ệ à
Commonwealth Bank of Australia (CBA) Ngân h ng bán l s 1 t i– à ẻ ố ạ
c v l Ngân h ng h ng u th gi i v i trên 100 n m kinh nghi mÚ à à à à đầ ế ớ ớ ă ệ
ii
ã chính th c tr th nh c ông chi n l c c a VIB v i t l s h uđ ứ ở à ổđ ế ượ ủ ớ ỉ ệ ở ữ
c ph n ban u l 15%. Sau m t n m chính th c tr th nh c ôngổ ầ đầ à ộ ă ứ ở à ổđ
chi n l c c a VIB, ng y 20/10/2011, CBA ã ho n th nh vi c uế ượ ủ à đ à à ệ đầ
t thêm 1.150 t ng v o VIB, t ng t l s h u c ph n c a CBAư ỷ đồ à ă ỷ ệ ở ữ ổ ầ ủ
t i VIB t 15% lên 20% nh m t ng c ng c s v n, h s an to nạ ừ ằ ă ườ ơ ở ố ệ ố à
v n, m r ng c h i kinh doanh v quy mô ho t ng cho VIB. M iố ở ộ ơ ộ à ạ độ ố
quan h h p tác chi n l c n y t o i u ki n cho VIB t ng c ngệ ợ ế ượ à ạ đề ệ ă ườ
n ng l c v v n, công ngh , qu n tr r i ro tri n khai th nhă ự ề ố ệ ả ị ủ …để ể à
công các k ho ch d i h n trong chi n l c kinh doanh c a VIB vế ạ à ạ ế ượ ủ à
c bi t l nâng cao ch t l ng D ch v Khách h ng h ng theođặ ệ à ấ ượ ị ụ à ướ
chu n m c qu c t . L m t trong nh ng ngân h ng tiên phong trongẩ ự ố ế à ộ ữ à

2.2.4.1.Đo lường rủi ro tín dụng 71
2.2.4.2.Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 72
iii
2.2.4.3.Chính sách tín dụng 76
2.2.4.4.Kiểm tra, kiểm soát tín dụng đối với DNVVN 78
2.3.Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại VIB 79
2.3.1. Nh ng k t qu t cữ ế ảđạ đượ 79
2.3.2.M t s h n chộ ố ạ ế 84
3.1.Định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN trong thời gian tới 91
3.1.1.Định hướng hoạt động của VIB 91
3.1.2. nh h ng ho t ng tín d ng i v i DNVVN c a VIBĐị ướ ạ độ ụ đố ớ ủ 93
3.2.Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của VIB
94
3.2.1. Xây d ng mô hình qu n lý tín d ng m i (CMTP)ự ả ụ ớ 95
V i s t v n c a i ng chuyên gia tín d ng gi u kinh nghi m t CBA,ớ ự ư ấ ủ độ ũ ụ à ệ ừ
VIB th c hi n xây d ng mô hình qu n lý tín d ng m i nh m c nhự ệ ự ả ụ ớ ằ ả
báo s m liên quan n các d u hi u phát sinh r i ro tín d ng; Xâyớ đế ấ ệ ủ ụ
d ng h th ng d báo r i ro tín d ng theo vùng mi n v theo s nự ệ ố ự ủ ụ ề à ả
ph m, có s phân tích v ánh giá r i ro k p th i, t ó có bi n phápẩ ự àđ ủ ị ờ ừđ ệ
qu n tr r i ro hi u qu , gi m thi u t n th t có th x y ra, các môả ị ủ ệ ả ả ể ổ ấ ể ả
hình qu n tr bao g m:ả ị ồ 95
3.2.2.Ho n thi n quy trình cho vay, nâng cao ch t l ng th m nh tínà ệ ấ ượ ẩ đị
d ngụ 96
3.2.3. C ng c v ho n thi n h th ng thông tin qu n tr tín d ngủ ố à à ệ ệ ố ả ị ụ 98
3.2.4.Nâng cao hi u qu công tác ki m tra ki m toán n i bệ ả ể ể ộ ộ 99
3.2.5.Qu n lý, giám sát ch t ch quá trình tr c v sau gi i ngânả ặ ẽ ướ à ả 100
3.2.6.T ng c ng qu n lý t i s n m b oă ườ ả à ả đả ả 102
3.2.7.T ng c ng x lý n có v n ă ườ ử ợ ấ đề 103
3.2.8.Nâng cao trình i ng cán b , nhân viên ngân h ngđộđộ ũ ộ à 104

Bảng 2.5: Thực trạng chất lượng tín dụng phân loại theo nhóm nợ 47
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB 50
Bảng 2.7: Tăng trưởng dư nợ DNVVN tại VIB giai đoạn 2008- 30/06/2012 54
Bảng 2.8: Phân loại nợ DNVVVtại VIB theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
57
Bảng 2.9: Phân loại rủi ro thông qua chấm điểm tín dụng 65
Bảng 2.10: Thẩm quyền phê duyệt của VIB 69
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng nhân sự VIB từ 2006 – 2010 34
Biểu đồ 2.2: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2006 – 30/06/2012 41
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại VIB giai đoạn 2006-30/06/2012 44
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay giai đoạn 2006-30/06/2012 45
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền 46
Biểu đồ 2.6: Biến động tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của VIB giai đoạn 2006-
30/06/2012
50
Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng tổng tài sản – Huy động –Dư nợ 52
Biểu đồ 2.8 : Lợi nhuận sau thuế của VIB giai đoạn 2006 – 30/06/2012 53
Biểu đồ 2.9: Tăng trưởng dư nợ DNVVN tại VIB giai đoạn 2008-30/06/2012 55
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu dư nợ DNVVN năm 2011 56
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VIB 39
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, ngành ngân hàng với
vị thế của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng góp một vai trò hết sức quan
trọng nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển đó. Đối với hoạt động ngân hàng,
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng có quan hệ mật thiết, hữu cơ
với khách hàng thông qua hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ ngân hàng

phần nào đạt được hiệu quả, tuy nhiên cũng như nhiều Ngân hàng TMCP khác công
tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN còn chưa được quan tâm đúng mức.
Quản trị rủi ro là yêu cầu cần thiết trong bối cảnh mở rộng tín dụng đối với
DNVVN và khi công tác quản trị rủi ro được thực hiện tốt nó sẽ là cơ sở, là tiền đề
để hoạt động tín dụng DNVVN nói riêng và cho vay khách hàng doanh nghiệp nói
chung ngày càng mở rộng, hiệu quả.
Từ xu hướng chung và có thời gian công tác tại phòng Quản lý Giao dịch tín
dụng VIB, tôi nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro tín
dụng đối với DNVVN vì vậy tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
1. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro, quản trị rủi ro
tín dụng trong các ngân hàng và nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước, trong đó có phân tích riêng lẻ về rủi
ro tín dụng và giải pháp cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam như đề tài “ Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng NN&PTNT tỉnh Hà Tây” của học viên Hà Sĩ Vịnh, “Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng của Ngân hàng Công thương VN” học viên Hoàng Hồng Yến- NH Công
thương VN; “Quản lý rủi ro tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á” tác giả Chu
3
Văn Sơn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại VIB.
Từ thực trạng trên, có sự so sánh với các ngân hàng khác từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại VIB.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại VIB.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NHTM
Trong chương này, tác giả trình bày lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): Khái niệm DNVVN theo nghị
định số 56/2009/ND-CP, hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng
thương mại, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của ngân
hàng thương mại (nội dung của quản trị rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng và
các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng)
Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tại Việt Nam, căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06
năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, DNVVN được định
nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực

10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người

lao động được sử dụng trong phần lớn các DNVVN là lao động gia đình và thân
quen. Bởi vậy, họ đã không được tuyển chọn và đào tạo kỹ càng. Họ làm việc theo
bản năng, kinh nghiệm mà không có tính chủ động, sáng tạo. Vì vậy, đại bộ phận
DNVVN vẫn còn xa lạ với việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài
và bền vững với những mục tiêu, sứ mệnh được xác định rõ ràng. Thay vào đó,
nhiều doanh nghiệp lại "lao theo" những cơ hội kinh doanh ngắn hạn, nhất thời.
- Công nghệ lạc hậu: Để có thể thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh
cao độ như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy
móc, thiết bị và phương pháp sản xuất. Thế nhưng, hầu hết công nghệ đang được sử
dụng trong các DNVVN Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu. Do ảnh hưởng
của tư duy sản xuất nhỏ và một phần là do thiếu vốn, rất nhiều DNVVN đầu tư nhỏ
giọt, làm từng phần, mỗi năm mua thêm một số máy móc, thiết bị rồi vừa làm vừa
cải tiến. Hậu quả của cách làm đó là công nghệ được sử dụng trong các doanh
nghiệp này trở thành mớ hỗn độn, chắp vá. Một số doanh nghiệp do thiếu thông tin,
không có kinh nghiệm lựa chọn, mua bán, chuyển giao công nghệ đã trở thành nạn
nhân của các thương vụ về công nghệ.
Công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng sản xuất, đa dạng
hóa sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi
phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Đồng thời làm hạn chế
năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
9
- Thiếu thông tin: DNVVN thiếu cả thông tin về công nghệ, kỹ thuật, về cơ
chế chính sách, đến các thông tin về giá cả, thị trường, marketing. Để có thể tiết
kiệm chi phí, các DNVVN thường không lập phòng marketing, nghiên cứu thị
trường. Công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm… cũng ít có điều kiện tham
gia vì mục đích tiết kiệm. Các cơ quan chức năng cũng chưa có gì nhiều giúp đỡ
loại hình doanh nghiệp này về mặt thông tin.
- Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của
DNVVN thường không đầy đủ, thiếu minh bạch và chính xác.
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM

nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật: Pháp nhân, tổ chức kinh tế phải có các
quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động, quyết định (cho phép)
thành lập và đăng ký hoạt động của mình;
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ gốc, lãi trong thời hạn cam kết thể hiện
như sau:
Có khả năng về vốn, tài sản của Khách hàng để bảo đảm hoạt động thường
xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của Khách hàng đó;
Có vốn tự có tham gia vào Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đời sống. Mức vốn tự có tham gia vào các Dự án do Đơn vị cho vay và Khách hàng
thoả thuận phù hợp với thị trường tín dụng từng vùng, Chính sách tín dụng của VIB
và khả năng, uy tín của Khách hàng nhưng không thấp mức do Tổng Giám đốc quy
định;
Kinh doanh có hiệu quả, có lãi; trong trường hợp lỗ, thì phải xác định được
nguyên nhân lỗ, có phương án khả thi khắc phục lỗ bảo đảm trả nợ trong thời hạn
cam kết và chỉ được cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Đối với Khách hàng vay vốn
phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu nhập ổn định hoặc có nguồn thu khác
để trả nợ;
Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại VIB và các Tổ chức
tín dụng khác.
11
Có Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả hoặc có Dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
Thực hiện đúng các thủ tục về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật,
ngân hàng nhà nướcvà của VIB.
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
quy định của VIB:
Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các
hình thức tín dụng của ngân hàng cũng ngày càng trở nên phong phú và đa dạng,
đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vốn. Đối với DNNVV, ngân hàng thường có các

có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
4. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là việc Đơn vị cho vay và Khách hàng xác định và thoả thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
5. Cho vay theo Hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo Hạn mức tín dụng dự phòng là việc Đơn vị cho vay và Khách hàng
thoả thuận trong hợp đồng: Hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của Hạn
mức tín dụng dự phòng; Đơn vị cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho Khách
hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu
Khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức dự phòng, Khách
hàng vẫn phải trả phí cam kết tính trong Hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí
cam kết phải được thoả thuận giữa Khách hàng và Đơn vị cho vay trong Hợp đồng
tín dụng theo quy định của VIB.
13
6. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là việc Đơn vị cho
vay chấp nhận cho Khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi Hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền là đại lý của VIB. Khi cho vay theo phương thức này, Đơn
vị cho vay và Khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ, NHNN Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng được
thực hiện theo quy định cụ thể của Tổng Giám đốc.
7. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc cho vay mà VIB thoả thuận bằng văn bản
chấp thuận cho Khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của Khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
8. Các phương thức cho vay khác

rủi ro tín dụng là rất cao.
15
Ngân hàng quá quan tâm đến vấn đề lợi nhuận hoặc do áp lực cạnh tranh mà
các Ngân hàng có chủ trương đơn giản hóa việc phân tích, đánh giá Khách hàng.
Kết quả là đã thu hút được nhiều Khách hàng đến với Ngân hàng nhưng trong số đó
có một số Khách hàng không có năng lực thanh toán.
- Thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không đầy đủ, kịp thời, chính
xác: Trong doanh nghiệp thường có 2 đến 3 loại sổ sách: 1 loại sổ sách để đối phó
với cơ quan thuế, 1 loại cho Ngân hàng tức là hạch toán có lãi để xin vay, 1 loại cho
nội bộ doanh nghiệp. Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho
Ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ
Ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do
các khách hàng cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Vì vậy, để ra quyết
định cho vay, Ngân hàng cần tìm hiểu thêm các nguồn thông tin khác như thông tin
CIC, thông tin từ phía đối thủ cạnh tranh, hoặc đối tác của Khách hàng
- Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay đối với khách
hàng: Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng hữu hiệu nhất, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành
hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh
mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy
hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro.
1.2.2.2. Các nguyên nhân thuộc về phía Khách hàng
• Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp
này rất phổ biến do những nguyên ngân sau đây:
- Về phía thị trường của doanh nghiệp:
+ Thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp hạn chế hoặc giá cả nguyên
vật liệu tăng cao làm cho giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm
của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả tiêu thụ.
+ Sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất, không phù hợp với thị trường do đó
làm cho mức cầu sản phẩm trên thị trường nhỏ hơn so với mức cung.

17
- Do Nhà nước điều chỉnh chính sách, Pháp luật là ảnh hưởng trực tiếp đén
hoạt động sản xuất, kinh doanh của Khách hàng vay vốn, người bảo kanx cho
khách hàng vay vốn dẫn đén tình trngj khó khăn trong quá trình trả nợ vay, cụ thể:
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh vay vốn bị cấm thực hiện hoạc bị
ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Hàng hóa vị cấm hoặc hạn chế lưu thông, dịch vụ bị cấm hoặc hạn chế
thực hiện;
- Thị trường cung cấp, tiêu thu bị đóng cửa hoặc đình trệ;
- Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán
kinh doanh, cho thuê theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Do khách hàng, người bảo lãnh bị khởi tố, điều tra, giam giữ, dẫn đến
mất khả năng trả nợ
- Do khách hàng không còn khả năng trả nợ hoặc do những nguyên nhân
rủi ro khác
1.2.2.4. Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:
+ Do sự biến động giá trị TSĐB theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc
tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này).
+ Do Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các TSĐB để xử
lý chúng.
- Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh):
Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng
khi người này không có khả năng trả nợ.
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra trước hết sẽ gây hậu quả đối với các chủ thể tham gia
trực tiếp vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng, sau đó là gây hậu quả
đối với nền kinh tế.
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Làm ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán: Nếu rủi ro tín dụng xảy ra,

19
cho vay. Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng dẫn đến việc
khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, điều này khiến ngân hàng mất khả năng thanh
toán. Khi đó khách hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ gặp khó khăn trong việc
thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân hàng.
Đối với người vay tiền: Khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân hàng
sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách thận
trọng hơn khi cho vay bằng cách thắt chặt chính sách cho vay như: áp dụng các điều
khoản cho vay chặt chẽ hơn, mức lãi suất cho vay cao hơn để đủ bù đắp lãi suất từ
các khoản huy động. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả
kinh doanh của người vay.
Đối với khách hàng gây ra rủi ro tín dụng: Là những khách hàng vay vốn
gây ra nợ xấu, nợ quá hạn sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn lãi suất cho
vay thông thường, làm tăng chi phí kinh doanh của khách hàng, tăng nguy cơ không
trả được nợ cho ngân hàng, và nhiều khi dẫn đến tình trạng khách hàng bị phá sản.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao, nó liên quan đến nhiều
ngành nghề. NHTM được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế có
quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và mọi thành phần
kinh tế. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan truyền đến mọi tổ
chức kinh tế và cá nhân khác.
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, cho
nền kinh tế bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn tồn đọng trong các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi nên ngân hàng không có đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu quả,
mở rộng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng lại hoạt
động không có hiệu quả mà ngân hàng không thể kiểm soát được.
Đặc biệt khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, hay bị phá sản thì người
gửi tiền có nguy cơ mất tiền, họ sẽ hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status