hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh kiên giang - Pdf 25

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG NGUYỄN THỊ QUỲNH TRÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.
Kiên Giang, ngày 20 tháng 08 năm 2014
Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trâm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG NHTM 7
1.1 Rủi ro tín dụng 7
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 7
1.1.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng 7
1.1.3 Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng 8
1.1.4 Nợ xấu và các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng 13
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 15
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng 15
1.2.2 Những nội dung cơ bản của QTRRTD tại các NHTM 15
1.2.3 Ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng 18
Tóm tắt chương 1 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG 20
2.1 Môi trường kinh tế- xã hội tác động đến các DNVVN 20
2.1.1 Môi trường kinh tế - xã hội năm 2013 20

3.2.3 Đa dạng hoá danh mục đầu tư 70
3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 71
3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 73
3.2.6 Kiểm soát chặt chẽ giai đoạn trong và sau khi cho vay 74
3.2.7 Tăng cường các biện pháp tài trợ cho rủi ro tín dụng 77
3.2.8 Nghiêm túc thực hiện trích lập DPRR theo quy định của NHNN 79
3.2.9 Hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu, nợ quá hạn 80
3.2.10 Đổi mới quản lý và phát triển nhân lực 83
3.3 Một số kiến nghị 85
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 85
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và các ban, ngành có liên quan 87
Tóm lại chương 3: 89
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮTBCTC : Báo cáo tài chính
CBQLN : Cán bộ Quản lý nợ
CBTD : Cán bộ tín dụng
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
KH : Khách hàng
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước

Giang (2012- 2013) 36
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay DNVVN ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại
Vietcombank Kiên Giang năm 2013 36
Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tại Vietcombank Kiên
Giang (2011-2013) 39
Bảng 2.10: Phân loại nợ DNVVN tại Vietcombank Kiên Giang (2011-2013) 58
Bảng 2.11: Phân loại Dư nợ tín dụng DNVVN theo kỳ hạn tại Vietcombank Kiên
Giang (2011-2013) 58
Bảng 2.12: Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cho các DNVVN tại
Vietcombank Kiên Giang (2011-2013) 59 1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là ngành kinh tế trọng điểm, là mạch máu của toàn bộ nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là điều
không thể tránh khỏi. Trên thế giới đã thống kê được rất nhiều loại rủi ro trong hoạt
động Ngân hàng. Song được quan tâm nhất là rủi ro tín dụng bởi vì trên thực tế, phần
lớn thu nhập của các ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng, đây lại là lĩnh
vực kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Tín dụng là mảng kinh doanh mang lại doanh thu lớn nhất cho ngân hàng và tín
dụng ngân hàng là kênh dẫn vốn quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Vì thế rủi ro
tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho các ngân
hàng Việt Nam. Trước những thay đổi của các yếu tố vĩ mô cùng với sự cạnh tranh và

năng thanh toán, làm mất lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng. Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến rủi ro tín dụng là mô hình tín dụng không được
thiết kế chặt chẽ và quản trị rủi ro tín dụng chưa bao giờ gặp khó khăn lớn như hiện
nay. Dù đã nhận biết được mối liên hệ giữa quản trị rủi ro và lợi nhuận, nhưng quản trị
rủi ro vẫn là một chức năng khá mới mẻ và các ngân hàng đang khá chật vật để xác
định chất lượng khoản vay, khả năng chịu đựng của giới hạn rủi ro.
Đối với Ngân hàng TPCP Ngoại Thương Việt Nam cũng không phải là ngoại
lệ, tín dụng nói chung và tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng là một hoạt động
chiếm tỷ trọng rất lớn trong thu nhập của ngân hàng. Song cũng chính hoạt động này,
ngân hàng phải chập nhận nhiều rủi ro nhất. Việc tập trung quá nhiều vào tín dụng
trong khi khả năng quản trị rủi ro tín dụng chưa cao, chưa có chính sách tín dụng khoa
học, chất lượng nguồn nhân lực còn yếu kém so với đòi hỏi chung của ngành, hoạt
động tín dụng hiện nay còn phải chịu nhiều sự điều chỉnh chi phối của nhiều luật, văn
bản dưới luật không rõ ràng…Ngân hàng sẽ khó có thể đảm bảo được an toàn và hiệu
quả trong hoạt động tín dụng nếu không thường xuyên quan tâm đến công tác quản trị
rủi ro tín dụng.
Chính từ những suy nghĩ đó, việc tổng hợp đánh giá các biện pháp quản trị rủi
ro tín dụng cho DNVVN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Kiên Giang (Vietcombank Kiên Giang) đang là vấn đề cần được quan tâm để qua đó
định dạng được những mặt mạnh cũng như hạn chế để tìm kiếm những giải pháp,
những công cụ mới nhằm tăng cường và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng
tại Vietcombank Kiên Giang. Trước thực trạng nhiều khó khăn, rủi ro đó của ngành
ngân hàng nói chung và tại Vietcombank Kiên Giang nói riêng trong thời gian qua là
3

tiền đề cho người viết quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam- Chi nhánh Kiên Giang” cho luận văn thạc sỹ của mình. Bằng đề tài này
người viết mong muốn đánh giá được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của
Vietcombank Kiên Giang đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, qua đó đánh giá

phó phòng và cán bộ tín dụng. Nội dung phỏng vấn sẽ chuyên sâu vào tiêu chí tình
hình tài chính khách hàng, quy trình quản lý nội bộ, nhằm tìm ra những khó khăn, rủi
ro tác nghiệp và cách xử lý tình huống của nhân viên.
Phân tích các thông tin phỏng vấn được, nếu có điều chưa rõ, không logic, tập
hợp lại để làm rõ hơn. Ghi nhận các ý kiến, trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín
dụng công tác tại Vietcombank Kiên Giang, và các cán bộ công tác trong ngành tài
chính, ngân hàng nói chung về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp
góp phần hạn chế rủi ro tín dụng. Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được,
và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, người viết sử dụng các phương pháp
tổng hợp, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của
Vietcombank Kiên Giang, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng DNVVN
và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh
Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên
Giang. (Vietcombank Kiên Giang)
Về thời gian: căn cứ số liệu giai đoạn từ năm 2011 - năm 2013
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để cung cấp một cái nhìn tổng thể về hoạt động nghiên cứu trong lĩnh vực quản
lý rủi ro tín dụng, tác giả sẽ trình bày tóm tắt một số nghiên cứu có liên quan đến mô
hình đề xuất trong đề tài này như sau:
- Đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay DNVVN tại các ngân hàng
thương mại địa bàn TP.HCM” năm 2007 của tác giả Vũ Thi Thu Cúc, đề tài đi vào
nghiên cứu những vấn đề cơ bản của ngân hàng thương mại, phân tích, đánh giá các
rủi ro trong họat động tín dụng đối với DNVVN của Ngân hàng thương mại, nghiên
cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng và tìm ra nguyên
nhân rủi ro tín dụng. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Kiên Giang”, Luận văn Thạc
sỹ Quản trị kinh doanh của tác giả Nhan Trường Phúc để nghiên cứu thêm các vấn đề
về chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Qua quá trình nghiên cứu, tham khảo các đề tài liên quan trước đó, người viết đã
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Kiên Giang” để đi vào nghiên cứu.
6

6. Đóng góp của đề tài
Luận văn đưa ra và hệ thống hóa các nhận thức cơ bản về rủi ro tín dụng, hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại NHTM.
Phân tích thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại Vietcombank
Kiên Giang, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Đề tài mang ý nghĩa thực tiễn và ứng dụng ngay trong hoạt động ngân hàng.
Thông qua cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm
quản trị rủi ro tín dụng DNVVN tại Vietcombank Kiên Giang.
7. Bố cục của đề tài
Bố cục Luận văn “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Kiên Giang” ngoài
phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng DNVVN trong hoạt động
NHTM. Nội dung trình bày là cơ sở lý luận làm căn cứ khoa học nhằm nghiên cứu các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng DNVVN.
Chương II: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNVVN) tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Kiên Giang. Phần này nêu thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng qua một số chỉ
tiêu định lượng và định tính, đồng thời đưa ra những hạn chế cần khắc phục, qua đó có
định hướng để đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng
DNVVN tại ngân hàng.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với

+ Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
+ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
+ Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo
1.1.2 Biểu hiện của rủi ro tín dụng
- Khách hàng có khả năng vỡ nợ, phá sản, lừa đảo, chây ỳ trong việc trả nợ là
biểu hiện rõ nhất.
8

- Các khoản nợ trả chậm hoặc không trả được khi đến hạn cũng thể hiện các khả
năng vỡ nợ khác nhau. Nếu một khoản nợ đến hạn không trả được thì các khoản nợ
khác chưa đến hạn cũng được coi là có rủi ro. Dù nợ chưa đến hạn, hoặc đến hạn vẫn
trả được nhưng tình hình tài chính yếu kém thì khoản nợ đó cũng được coi là có rủi ro.
- Khách hàng có dấu hiệu chậm trễ trong việc chứng minh khả năng hoạt động
của mình như không thể cung cấp được chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn,
hay khách hàng cung cấp BCTC không trung thực, số liệu không được chính xác. Có
thể nói báo cáo tài chính là nơi phản ánh sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp. Sai
lệch thông tin trên BCTC thường là do sự gian lận báo cáo tài chính hoặc do lỗi kế
toán. Số lượng công ty có BCTC gian lận có xu hướng ngày càng tăng. Những khoản
mục của BCTC thường bị sai lệch như: doanh thu, lợi nhuận, tài sản, nợ phải trả, chi
phí, lãi lỗ và công bố thiếu thông tin, trong đó ghi nhận doanh thu không hợp lý chiếm
tỷ lệ cao, sau đó đến việc khai khống tài sản, che giấu nợ phải trả và chi phí.
- Số nợ xấu chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ và con số nợ xấu được xác định lớn
hay nhỏ. Việc cán bộ tín dụng và các cấp quản lý có thực sự trung thực trong việc nhìn
nhận rủi ro tín dụng và có chính sách quản lý rủi ro nhằm xác định, hạn chế rủi ro hay
không. Đa số nợ xấu xuất phát từ việc cán bộ che giấu tình trạng khó khăn của doanh
nghiệp để chạy theo thành tích. Mặc dù các ngân hàng đã phải trích lập dự phòng rủi
ro một khoản làm hao hụt tổng tài sản và vốn tự có. Việc hao hụt này khiến các ngân
hàng gặp khó về thanh khoản trong dài hạn hay sự dồi dào thanh khoản lúc này chỉ là
trên bề mặt ngắn hạn.
- Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các NHTM như:

xấu như: sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế
biến thực phẩm và nguyên liệu), may gia công, dầu thô, thủy sản Điều này đã làm
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nói
riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung.
Việc tự do thương mại, hội nhập quốc tế cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh
gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
1.1.3.1.2 Xuất phát từ hệ thống thông tin
Thông tin về khách hàng vay tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng đóng vai trò
quan trọng trong công tác quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát hoạt động kinh doanh
tín dụng của các ngân hàng.
Ngày nay, sự toàn cầu hóa hội nhập kinh tế đang tạo ra những mối quan hệ mới
giữa các quốc gia,các nền kinh tế trên thế giới, các ngân hàng thương mại Việt Nam
còn nhiều điểm yếu kém so với các quốc gia khác, đặc biệt là về mặt thông tin.Việc
đánh giá đúng tầm quan trọng của thông tin tín dụng và tìm ra những giải pháp thiết
10

thực khắc phục tình trạng thiếu thông tin tín dụng ở Việt Nam nhằm lành mạnh hóa hệ
thống ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMVN là yêu cầu của hội
nhập quốc tế và là cơ sở đảm bảo cho một quốc gia có thể tận dụng được lợi thế và
khắc phục được những hạn chế của quá trình toàn cầu hóa.
Thông tin chính là cơ sở để các NHTM tin tưởng vào khách hàng của mình do
quan hệ tín dụng được hình thành dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và
khách hàng. Để các khoản cho vay an toàn và hiệu quả, thông tin phải được ngân hàng
khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như: các cơ quan chức năng có liên quan (cơ quan
thuế, trung tâm thông tin tíndụng của Ngân hàng nhà nước ), phỏng vấn khách hàng,
thông tin trên thị trường, hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ khách hàng, Giai đoạn
phân tích tín dụng và quyết định tín dụng là giai đoạn quan trọng. Thông tin chính xác,
quyết định tín dụng hợp lý chắc chắn khả năng quay về của vốn tín dụng cao, vốn tín
dụng được hoàn trả đúng hạn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và

Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối của
khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính
chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh. Các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu, hoặc
các quy định về đất đai, nhà ở…thường được ban hành mới, sự thay đổi đột ngột chính
sách ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp như
việc lên kế hoạch, dự báo sức tiêu thụ trên thị trường. Sự thay đổi ảnh hưởng đến việc
định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không chính xác sẽ dẫn
đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách hàng sẽ
không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.1.3.1.4 Thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh
Đây là những rủi ro mà cả khách hàng lẫn ngân hàng đều không lường trước
được, khách hàng gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngân hàng. Đối
với khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại
quá trình kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ ngân hàng, còn với các khách hàng có
tiềm lực yếu thì khoản tín dụng có khả năng rất cao lâm vào tình trạng nợ xấu.
Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một ngành
công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ nghiệp của một hãng kinh doanh và đặt người đi
vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để
cạnh tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến
khả năng chi trả tiền vay của người đi vay.
Trong điều kiện kinh tế mở cửa dưới nhiều hình thức và phương tiện, những
biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế
đối ngoại của một nước mà biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái…biến động
đến sự biến động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ…
12

1.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
1.1.3.2.1 Từ phía khách hàng vay vốn
Rất nhiều khách hàng có phương án kinh doanh rất khả thi, lĩnh vực kinh doanh
có rất nhiều thuận lợi, tuy nhiên khi bắt đầu có đủ các điều kiện về vốn để thực hiện

1.1.3.3 Hậu quả của rủi ro tín dụng:
Tới hoạt động của ngân hàng thương mại: Những thách thức trong hoạt động tín
dụng đầy rủi ro và những hậu quả từ rủi ro tín dụng gây ra có ảnh hưởng sâu sắc đối
với nền kinh tế. Rủi ro trong hoạt đông tín dụng nếu không được quan tâm đúng mức
sẽ làm cản trở gây ra những tổn thất tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng. Khi
các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính không trả được nợ cho tổ chức tín dụng
thì việc thanh toán các khoản lương công nhân chậm, sẽ thu hẹp tiêu dùng. Khi đó cầu
tiêu dùng giảm nên doanh nghiệp giảm sản lượng do đó phải giảm biên chế hoặc giảm
lương công nhân. Đây là nguyên nhân làm dịch chuyển đường cầu về tiêu dùng theo
chiều hướng giảm hơn nữa. Trên tầm vĩ mô sản lượng quốc gia thì giảm nền kinh tế dễ
suy thoái, thất nghiệp gia tăng và hàng loạt tệ nạn xã hội sẽ xảy ra.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của NHTM: Trong xu thế mở cửa và cạnh
tranh gay gắt hiện nay, hầu như hoạt động ngân hàng bao giờ cũng đặt chữ tín lên hàng
đầu, hạn chế tối đa tất cả các thông tin xấu hay không hay trên các phương tiện truyền
thông đại chúng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của NHTM: Để có nguồn vốn
đủ cung cấp tín dụng cho khách hàng thì ngân hàng phải huy động từ các tổ chức và
dân cư hay nói cách khác là ngân hàng vay của tổ chức và dân cư để tài trợ tín dụng.
Nếu rủi ro tín dụng do không thu hồi được nợ xảy ra, ngân hàng sẽ hạn chế nguồn để
thanh toán tiền gửi cho chủ nợ tức là dân cư và các tổ chức kinh tế khác.
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng dẫn đến nguy cơ phá sản
ngân hàng.
- Khi khả năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút, NH sẽ không có khả
năng tiếp tục tài trợ vốn cho các pháp nhân, thể nhân và phải thu hồi vốn trước hạn.
- Phản ứng dây chuyền đến các NHTM khác: Khi niềm tin của công chúng đối
với một ngân hàng giảm sút, họ sẽ mất dần lòng tin vào các NH khác, từ đó gây ra
phản ứng đây chuyền rút vốn tại các ngân hàng khác.
- Phản ứng dây chuyền đến các ngành kinh tế khác: NH đổ vỡ dẫn đến nền kinh
tế suy thoái, sức mua giảm, thất nghịêp tăng, xã hội mất ổn định.
1.1.4 Nợ xấu và các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng

- Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
+ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ: Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư
nợ, tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp.
+ Nợ xấu/Tổng dư nợ: Hệ số này cho biết tỷ trọng nợ xấu (nợ nhóm 3 - 5) trong
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số cơ bản để đánh giá chất lượng tín
dụng của tổ chức tín dụng.
+ Nợ không có tài sản bảo đảm.
+ Tỷ lệ nợ xấu/quỹ dự phòng tổn thất.
15

+ Dư nợ/Tổng tài sản: cho biết tỷ trọng của hoạt động tín dụng trong tổng tài
sản có, khoản mục này càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng
cũng sẽ rất cao.
+ Hệ số rủi ro tín dụng (Nợ quá hạn/ Tổng tài sản có): cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn
chiếm trong một đơn vị tài sản có.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
Quản trị là thiết lập một chương trình hoạt động kinh doanh dài và ngắn hạn
cho một doanh nghiệp NH, xác định các nguồn tài nguyên để thực hiện chương trình
đó và lãnh đạo nhân viên NH thực hiện những mục tiêu đề ra.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình theo dõi, xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng nhằm
đạt được mục tiêu an toàn, phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế và giảm thấp nợ xấu, nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh
thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu qủa hoạt động kinh doanh trong cả
ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại.
Quản trị rủi ro tín dụng để bảo vệ ngân hàng tránh khỏi những thiệt hại không
dự tính trước, bảo đảm không ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và khả năng tồn tại
của ngân hàng bằng cách hạ thấp rủi ro tín dụng bằng các biện pháp quản lý, giám sát
hoạt động tín dụng và kiểm soát rủi ro.

hợp phương pháp thống kê và phương pháp kinh nghiệm với nhau (Phương pháp này
thường được các ngân hàng áp dụng).
- Phương pháp tính toán – Phân tích: Phương pháp này dựa trên việc xây dựng
đường cong xác suất thiệt hại và đánh giá rủi ro tín dụng ngân hàng dựa trên sự biến
thiên của đồ thị toán ứng dụng bằng phương pháp ngoại suy. Tuy nhiên, việc đánh giá
rủi ro tín dụng trên cơ sở toán về mặt lý thuyết chưa hoàn thiện. Vì vậy phương pháp
này trên thực tế hiện nay chưa được áp dụng rộng rãi.
1.2.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Là những hoạt động hoạt động tập trung vào việc né tránh, ngăn chặn, giảm bớt,
kiểm soát những rủi ro tín dụng. Cần thiết phải có các chốt kiểm tra nằm trong các quy
trình nghiệp vụ (ví dụ: hệ thống kiểm soát nội bộ) để kiềm chế rủi ro tín dụng trong
hạn mức cho phép, đồng thời có biện pháp để theo dõi các trường hợp vượt hạn mức
rủi ro đã quy định. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa
nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem
lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng
tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó
lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp. Các phương pháp kiểm soát rủi ro gồm có:
- Né tránh rủi ro: là né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh
tổn thất có thể có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân
17

dẫn tới tổn thất đã được thừa nhận. Biện pháp đầu tiên là chủ động né tránh trước khi
rủi ro xảy ra và biện pháp thứ hai là loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro. Tuy
nhiên, né tránh rủi ro thông qua việc loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro không
hoàn toàn phổ biến như chủ động né tránh trước khi rủi ro xảy ra.
- Ngăn ngừa tổn thất: tập trung vào việc giảm bớt số lượng tổn thất xảy ra (giảm
tần suất) hay giảm mức thiệt hại khi tổn thất xảy ra. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro
tìm cách can thiệp vào ba mắt xích đầu tiên của chuỗi rủi ro là: sự nguy hiểm, môi
trường rủi ro, sự tương tác giữa mối nguy hiểm và môi trường.
- Giảm thiểu rủi ro: Hoạt động này can thiệp vào mắt xích thứ 3 của chuỗi rủi ro


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status