báo cáo thực tập ngành quản trị ở doanh nghiệp kim khí nam ninh thái nguyên - tueba 2011 - Pdf 22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO

STT Nội Dung
Bảng số 01 Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong năm 2008 - 2009
Bảng số 02 Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp trong 2 năm 2008- 2009
Bảng số 03 Mức lương bình quân của người lao động trong Doanh nghiệp giai đoạn
2003-2009
Bảng số 04 Khung bậc lương khởi điểm chung năm 2009
Bảng số 05 Cơ cấu TSCĐ của Doanh nghiệp
Bảng số 06 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định năm 2008
Bảng số 07 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định năm 2009
Bảng số 08 Tổng hợp chi phí theo yếu tố
Bảng số 09 Bảng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Bảng số 10 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng số 11 Bảng Cân Đối Kế Toán
Bảng số 12 Bảng phân tích kết quả kinh doanh
Bảng số 13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng số 14 Bảng phân tích cơ cấu tài sản của Doanh nghệp
Bảng số 15 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng số 16 Tóm tắt các chỉ tiêu tài chính năm 2009
Sơ đồ 01 Thị trường tiêu thụ sản phẩm thường xuyên của Doanh Nghiệp
Sơ đồ 02 Thị trường tiêu thụ sản phẩm thường xuyên của Doanh Nghiệp
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế kinh tế quốc tế, Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại
Quốc tế WTO, mặc dù Việt Nam đã giành được những thành công vô cùng
quan trọng và rất đáng khích lệ. Bên cạnh đó những khó khăn, thử thách đặt ra
cũng không phải là ít, Việt Nam càng phải cố gắng hơn nữa để định hướng nền

trị. Hy vọng sau đợt thực tập này em sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, kiến
thức hơn về quản trị kinh doanh. Báo cáo của em qua đợt thực tập này gồm
các phần sau:
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ công
nhân viên tại doanh nghiệp, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị, cô
chú ở phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính và sự hướng dẫn ân cần, nhiệt
tình của cô Phạm Thị Thanh Mai đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này:
1. Mục đích nghiên cứu:
- Khái quát chung về Doanh Nghiệp Kim Khí Nam Ninh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đưa ra một số nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh.
2. Đối tượng, phương pháp, phạm vi và thời gian nghiên cứu.
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong báo cáo thực tập gồm các phần sau:
- Phân tích các hoạt động Marketing
- Phân tích tình hình lao động, tiền lương
- Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định
- Phân tích chi phí giá thành
- Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin tại phòng kinh doanh
- Chọn mẫu để nghiên cứu
- Phân tích, so sánh
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện kiến thức và thời gian hạn chế, do đó em chỉ tập chung
nghiên cứu số liệu trong 2 năm là :2008, 2009 qua đó phân tích, nhận xét, đánh
giá chung nhất về thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình
phát triển Doanh nghiệp
Nhận thấy nhu cầu thị trường và tiềm năng phát triển trong lĩnh vực
kinh doanh sắt thép cũng như kinh doanh vận tải hành khách và hàng hoá
đường bộ nên ngày 24/10/2001 Ông Nguyễn Minh Nhung - chủ doanh nghiệp
đã quyết định thành lập doanh nghiệp và lấy tên là Doanh nghiệp kim khí
Nam Ninh Thái Nguyên. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được thành lập
và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1701000151 do
phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày
24/10/2001.
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Doanh nghiệp có con dấu riêng theo mẫu thống nhất và đăng ký tại cơ
quan công an. Giấy chứng nhận đăng ký thuế ngày do cục thuế Thái Nguyên
cấp có mã số
Doanh nghiệp kim khí Nam Ninh Thái Nguyên sau gần 10 năm hoạt
động không những đã phục vụ tốt thị trường trong địa bàn tỉnh mà còn mở
rộng thị trường ở nhiều tỉnh phía Bắc, có mối quan hệ đối tác tốt và truyền
thống với Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, Công ty TNHH Hà Thiều
- Bắc Ninh, Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Đa Liên - Hà Tây, ….
Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hải
Phòng …….
Từ khi thành lập cho đến nay Doanh nghiệp kim khí Nam Ninh không
ngừng phát triển và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Sau đây là một số
kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong 2 năm vừa qua:
Bảng số 01: Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong năm 2008 - 2009
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 ±∆
1 Tổng doanh thu 94.324.499.860 33.809.270.799 -60.515.229.061

- Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Doanh nghiệp theo quy
định của Nhà nước. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động. Bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp cho
cán bộ, công nhân viên
1.2.3 Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh các loại sắt thép chính phẩm nhãn hiệu TISCO
- Kinh doanh các loại thép tấm, thép lá, thép tròn nhập khẩu
- Gia công cơ khí
- Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá đường bộ
1.3 Đặc điểm lao động của Doanh nghiệp
Trong những năm qua, cơ cấu lao động của Doanh nghiệp đã được tổ
chức, sắp xếp phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp, đáp ứng
được yêu cầu của nhà quản lý, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kinh tế đề ra.
Là một doanh nghiệp tư nhân nhưng Doanh nghiệp kim khí Nam Ninh Thái
Nguyên đã đăc biệt quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cũng như các
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
chính sách xã hội cho người lao động. Tất cả các cán bộ công nhân viên trong
Doanh nghiệp đều phải ký hợp đồng lao động theo luật lao động hiện hành và
được tham gia bảo hiểm theo quy định hiện hành.
Từ ngày đầu thành lập đến nay, số lượng lao động trong Doanh nghiệp
đã có nhiều biến động theo chiều hướng tăng lên. Ban đầu Doanh nghiệp chỉ có
trên 10 cán bộ công nhân viên, nhưng sau gần 10 năm hoạt động đến nay số lao
động của Doanh nghiệp là 36 người. Cụ thể được biểu hiện trong bảng sau:
Bảng số 02: Cơ cấu lao động của Doanh nghiệp trong 2 năm 2008- 2009
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008
Số LĐ % Số LĐ % Số LĐ %
1. Tổng số lao động 32 100 36 100 +4 +12,5

Ninh Thái Nguyên
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Giám Đốc: Ông Nguyễn Minh Nhung là người quản lý cao nhất trong
Doanh nghiệp, điều hành và quyết định tất các vấn đề phát sinh trong quá
trình hoạt động của Doanh nghiệp. Là người đại diện về pháp luật của Doanh
nghiệp trước Nhà nước trong mọi quan hệ giao dịch.
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
9
Phòng tổ chức
hành chính
Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Đội xe Tổ bảo vệ
Bãi xeKho hàng số 1 Kho hàng số 2
Phòng tài chính -
Kế toán
Phòng kỹ
thuật
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
- Phòng kinh doanh: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc những công
việc sau:
+ Có trách nhiệm lập ra phương án kinh doanh trong ngắn, trung và dài
hạn, đồng thời vạch ra phương hướng để thực hiện các chiến lược kinh doanh
của Doanh nghiệp.
+ Tổ chức tiếp thị, marketing, tuyên truyền quảng cáo về các sản phẩm
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường, phục vụ cho phát triển kinh
doanh thương mại và kinh doanh dịch vụ.
- Phòng kỹ thuật:
+ Giám sát, kiểm tra chất lượng, mẫu mã, quy cách hàng hoá khi nhập kho.

11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH
TẠI DOANH NGHIỆP KIM KHÍ NAM NINH THÁI NGUYÊN
2.1. Phân tích các hoạt động Marketing
2.1.1. Sản phẩm kinh doanh chính:
Sản phẩm kinh doanh chính của doanh nghiệp trong những năm vừa qua chủ
yếu là các sản phẩm về thép, được phân loại cụ thể như sau:
- Kinh doanh các loại sắt thép chính phẩm nhãn hiệu TISCO
- Kinh doanh các loại thép tấm, thép lá, thép tròn nhập khẩu
- Nhận thầu gia công cơ khí các loại thép xây dựng
2.1.2.Về hoạt động Maketing.
• Hoạt động xúc tiến, quảng bá.
Doanh nghiệp luôn duy trì và phát huy các mối quan hệ bạn hàng truyền
thống và mở rộng tìm kiếm khách hàng mới. Đến nay doanh nghiệp đang có
hàng trăm khách hàng trên cả nước. Ngoài ra, doanh nghiệp đã chủ động tham
gia dự thầu cung cấp nguyên liệu, vật tư cho rất nhiều các công trình lớn trên
phạm vi cả nước với giá dự thầu hợp lý.
• Chính sách về giá:
Doanh nghiệp luôn áp dụng linh hoạt chính sách giá cả như giảm giá, chiết
khấu, đối với các khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn, đã có uy tín.
• Hệ thống mạng lưới phân phối:
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất với mỗi doanh nghiệp. Mục
đích cuối cùng của danh nghiệp là tiêu thụ được càng nhiều hang hóa, dịch
vụ thì lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được càng lớn. Để tiêu thụ được sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình thì mỗi doanh nghiệp đều sử dụng
những phương pháp phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
12

2.1.4. Vị thế của doanh nghiệp trong ngành:
Doanh nghiệp kim khí Nam Ninh Thái Nguyên là doanh nghiệp kinh
doanh thép uy tín tại thị trường Thái Nguyên nói riêng và miền Bắc nói
chung. Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh sắt thép có truyền thống từ nhiều
năm nay, có quy mô vốn khá. Trong các năm hoạt động sản xuất kinh doanh,
Doanh nghiệp ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường thép với
thị phần đáng kể.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
14
Doanh nghiệp Kim khí Nam
Ninh Thái nguyên
Miền bắc Miền bắc
Miền trung
Doanh
nghiệp
sắt
thép
An
Dương
Công
ty
TNHH
Tân
Phú
Công
ty
TNHH

Thiều

- Công ty có những khách hàng
truyền thống gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp
- Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, đội ngũ cán
bộ nhân viên doanh ngiệp có trình độ
chuyên môn và giàu kinh nghiệm.
- Thị trường phân phối rộng lớn
- Địa điểm sản xuất kinh doanh rộng,
vị trí thuận lợi và nhiều tiềm năng
cho hoạt động thương mại.
- Mạng lưới phân phối linh hoạt và
hiệu quả qua các kênh bán hàng
trực tiếp, qua nhà phân phối và
hình thức đại lý ký gửi.
- Nguồn lực tài chính: Doanh nghiệp
có quan hệ tốt với các tổ chức tín
dụng có uy tín như: Vietcombank,
Incombank, BIDV, ACB.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa
được khai thác tối đa, chủ yếu mới
chỉ dừng lại ở Thái Nguyên và một
số tỉnh thành miền Bắc.
- Nguồn hàng hoá đầu vào chủ yếu
được nhập từ công ty Gang Thép
Thái Nguyên nên chịu ảnh hưởng
của biến động giá cả trong nước
cũng như của thế giới
Cơ hội Thách thức
- Nền kinh tế Việt Nam và ngành
công nghiệp đang trên đà phát triển

công ty sản xuất cũng như nhập
khẩu, kinh doanh thép trong nước
gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trường.
2.1.5. Nhận xét chung:
 Về tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Trong thời gian sắp tới doanh nghiệp vẫn tiếp tục kinh doanh các loại
sắt thép chính hiệu TISCO, thép tấm, thép lá, thép tròn nhập khẩu, gia công
cơ khí thép xây dựng, kinh doanh vận tài hành khách, hàng hóa đường bộ.
Doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thị trường rộng khắp cả nước, tăng vốn cho
kinh doanh, đầu tư thêm phương tiện vận chuyển và mở rộng kho bãi.
 Về công tác Marketing:
Trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiếu khó khăn như hiện nay thì doanh
nghiệp cũng đang chú trọng việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ rộng khắp như
áp dụng hình thức quảng cáo, trên internet, tài trợ các chương trình. Đồng thời
doanh nghiệp cũng đang tiến hành nghiên cứu, triển khai gấp rút để đa dạng
hóa hơn nữa sản phẩm về thép và nâng cao, mở rộng hệ thống mạng lưới bán
hàng của Doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một phong phú hơn của
thị trường.
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
2.2. Phân tích tình hình lao động, tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp, đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động). Trong
đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử
dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động
thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm
bảo quá trình tái sản xuất sức lao động được diễn ra liên tục, nghĩa là sức lao
động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng tiền lương lao động.

1. Tổng số lao động 32 100 36 100 +4 +12,5
2. Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp 18 56,25 20 55.56 +2 +11,11
- Lao động gián tiếp 14 43,75 16 44.44 +2 +14.29
3. Theo trình độ lao động
- Đại học, cao đẳng 7 21,88 8 22,22 +1 +14,29
- Trung cấp 10 31,25 12 33,33 +2 +20
- Phổ thông 15 46,87 16 44.45 +1 +6,67
4. Theo giới tính
- Nam 20 62,5 21 58,33 +1 +5
- Nữ 12 37,5 15 41,67 +3 +25
Qua bảng số liệu trên ta thấy, số lượng lao động năm 2009 tăng 4 người
so với năm 2008, tức là tăng 12,5 % là do quy mô hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được mở rộng.
2.2.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Doanh nghiệp kim khí Nam Ninh Thái Nguyên sử dụng quỹ thời gian làm
việc, tuỳ theo đối tượng lao động và yêu cầu công việc, doanh nghiệp có các
chế độ phù hợp như: Lao động trực tiếp 8h/ngày, 6 ngày/tuần.
2.2.3. Chính sách đào tạo và tuyển dụng
Doanh nghiệp sẽ tiếp tục có chính sách đào tạo và đào lại đội ngũ cán bộ quản
lý, công nhân kỹ thuật, đặc biệt là công tác tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán
bộ kế cận trẻ, nhằm trẻ hoá đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế
và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
2.2.4. Mức lương bình quân.
Mức lương bình quân của các cán bộ công nhân viên doanh nghiệp kim
khí Nam Ninh Thái Nguyên trong những năm vừa qua như sau:
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Bảng số 03: Mức lương bình quân của người lao động trong

Số ngày công
làm việc
+
Các khoản phụ cấp
theo quy định
Lương 1 ngày công làm việc = Lương theo Hợp đồng
Số ngày công trong tháng
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Quy chế thanh toán quyết toán lương: Doanh nghiệp tiến hành trả
lương cho công nhân viên một lần vào ngày 12 hàng tháng.
Ngoài lương, người lao động được hưởng chế độ BHYT, BHXH theo
quy định của nhà nước.
+ Quỹ BHXH được sử dụng để thanh toán cho các trường hợp người
lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tiền lương
hưu cho người lao động khi nghỉ chế độ hưu trí. Hàng tháng, Doanh nghiệp
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên lương cơ bản, trong đó
15% được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 5% còn lại do người
lao động đóng góp và được trừ trực tiếp trên bảng thanh toán lương hàng
tháng. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.
+ Quỹ BHYT được sử dụng cho việc khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc
thang… cho người lao động trong thời kỳ đau ốm, sinh đẻ. Quỹ được hình
thành bằng cách trích 3% trên lương cơ bản của người lao động, trong đó 2%
được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp còn 1% trừ vào thu nhập
của người lao động.
Bên cạnh đó, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp: phụ
cấp ăn ca, phụ cấp đi lại… Ngoài ra Doanh nghiệp còn có tiền thưởng cho
người lao động trong các trường hợp người lao động có những sáng kiến
mang lại hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có

nghiệp tương đối ổn định, nên luôn đảm bảo yêu cầu, chất lượng công việc.
Ngoài số lao động nghỉ việc vẫn còn mà nguyên nhân chủ yếu là: lao động
gặp khó khăn về sức khỏe, chuyển công tác, công nhân ốm dài ngày vì công
việc ngành nghề nặng nhọc. Đối với những đối tượng này doanh nghiệp có
chế độ riêng, tùy theo từng đối tượng áp dụng và giải quyết phù hợp.
Ngoài ra lãnh đạo doanh nghiệp rất quan tâm tới việc nâng cao trình độ
cho cán bộ công nhân viên, hàng năm vẫn gửi cán bộ công nhân viên đi bồi
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
dưỡng nâng cao trình độ, tay nghề để bắt kịp nhanh với sự phát triển của nền
kinh tế.
Nhìn chung chất lượng lao động ở doanh nghiệp ngày được nâng cao.
Cơ cấu lao động trong toàn doanh nghiệp rất hợp lý, doanh nghiệp đã bố trí tổ
chức xắp xếp lao động sao cho hợp lý nhất tạo điều kiện cho lao động phát
huy tốt năng lực của mình trong sản xuất kinh doanh, nên đã góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, do vậy ngày một nâng cao tiền lương trung
bình của người lao động.
2.3. Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định
2.3.1. Các nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên vật liệu
đủ dùng về số lượng kịp thời về thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất.
Doanh nghiệp kim khí Nam Ninh Thái Nguyên với đặc thù kinh doanh các
loại sắt thép chính hiệu hãng TISCO, thép tấm, thép lá, thép tròn nhập khẩu,
gia công cơ khí thép xây dựng, vận tải hành khách, vận tải hàng hóa.
2.3.2. Cơ cấu tài sản cố định và tình trạng sử dụng tài sản cố định
TSCĐ là cơ sở vật chất kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh năng lực hiện có
trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là máy móc thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh, vậy doanh nghiệp đã sử dụng và quản lý TSCĐ là:

KH
(%)
Ni s dng
Ton doanh nghip
Chia ra cỏc i tng chi
phớ
Nguyờn giỏ
TSC
S KH 1
thỏng
S KH 1
quý
TK 642 TK 154
S KH ó trớch
thỏng trc
S KH TSC ó
tng trong thỏng
S KH TSC ó
gim trong thỏng
S KH TSC phi
trớch trong quý
4,734,978,418 39,584,244 118,752,732 29,856,958 9,727,286
Nh xng khung
bao ch thộp tm
01/07/02 8 208,000,000 2,166,667 6,500,000 2,166,667
Nh xng khung
bao ch thộp tm
01/11/04 8 208,000,000 2,166,667 6,500,000 2,166,667
Xe ụ tụ
MITSUBISHI bin

trục sau 20R 0295
01/11/07 8
97,238,095 1,012,897 3,038,691 506,449 506,449
Xe ô tô đầu kéo 08/01/08 10
933,485,714 7,779,048 23,337,144 3,889,524 3,889,524
Sơ mi rơ mooc 3
trục sau
02/02/08 8
190,476,190 1,984,127 5,952,381 992,064 992,064
Xe ô tô PRADO 02/02/08 10
860,000,000 7,166,667 21,500,000 7,166,667
(Nguồn: phòng kế toán)
Bảng số 07: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định năm 2009:
Chỉ tiêu
TG đưa
vào sử
dụng
Tỷ lệ
KH
(%)
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
Chia ra các đối tượng chi
phí
Nguyên giá
TSCĐ
Số KH 1
tháng
Số KH 1
quý

26,152,381 363,227 1,089,681 363,227
Xe máy Attina 01/11/07 10
28,393,181 236,610 709,830 2 36,610
Xe ô tô đầu kéo 01/11/07 10
1,041,420,000 8,678,500 26,035,500 4,339,250 4,339,250
Sơ mi rơ mooc 3
trục sau 20R 0295
01/11/07 8
97,238,095 1,012,897 3,038,691 506,449 506,449
Xe ô tô đầu kéo 08/01/08 10
933,485,714 7,779,048 23,337,144 3,889,524 3,889,524
Sơ mi rơ mooc 3
trục sau
02/02/08 8
190,476,190 1,984,127 5,952,381 992,064 992,064
Xe ô tô PRADO 02/02/08 10
860,000,000 7,166,667 21,500,000 7,166,667
Xe ô tô tải 20L
4828
01/09/09 10
1,186,304,762 9,885,873 29,657,619 4,942,937 4,942,936
SV: Bùi Văn Dũng Lớp: K3QTKDTH
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Xe ô tô tải 20L
4829
01/09/09 10
758,457,143 6,320,476 18,961,428 3,160,238 3,160,238
Xe ô tô tải 20L
4886


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status