Luận văn thạc sĩ nghiên cứu hiện trạng hệ thống trồng trọt và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật góp phần xây dựng nền nông nghiệp bền vững tại huyện thiệu hoá, tỉnh thanh hoá - Pdf 22



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
HOÀNG THỊ PHÚC

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT
VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
GÓP PHẦN XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN THIỆU HOÁ, TỈNH THANH HOÁ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG
HÀ NỘI, 2010


Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo Trường ñại học nông
nghiệp Hà Nội, Khoa sau ñại học, các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Hệ
thống nông nghiệp, ñặc biệt là thầy Phạm Tiến Dũng ñã giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện Uỷ - HðNN - UBNN huyện Thiệu
Hoá, Trạm khuyến nông huyện Thiệu Hoá, các phòng ban thuộc UBND
huyện Thiệu Hoá, UBND các xã, bà con nông dân trong huyện cùng các ñồng
nghiệp và gia ñình ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.

Hà Nội, ngày tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn Hoàng Thị Phúc

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 3

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu: 40
3.3.2 Thử nghiệm so sánh một số giống lúa lai có năng suất, chất
lượng cao vụ mùa năm 2009 tại Thiệu Hoá, Thanh Hoá. 41
3.3.3 Phương pháp phân tích số liệu 49
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thiệu Hoá 51
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 51
4.1.2 ðiều kiện dân số và lao ñộng. 55
4.1.3 ðiều kiện kinh tế chi phối HTTT 56
4.1.4 ðánh giá chung ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thiệu
Hoá 64
4.2 Hiện trạng hệ thống trồng trọt huyện Thiệu Hoá 66
4.2.1 Hệ thống sử dụng ñất 66
4.2.2 Hệ thống cây trồng 70
4.2.3 Hiện trạng ñầu tư phân bón và bảo vệ thực vật (BVTV) 81
4.2.4 Tình hình sản xuất một số cây trồng chính 84

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
v

4.2.5 Nhận xét chung về thực trạng hệ thống cây trồng của huyện 91
4.3 Kết quả nghiên cứu nhằm khắc phục tồn tại của HHTT 95
4.3.1 Khảo nghiệm giống lúa 95
4.3.2 Lựa chọn công thức luân canh cây trồng 109
4.3.3 Một số giải pháp kỹ thuật khác 115
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 118
5.1 Kết luận 118
5.2 ðề nghị 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
PHỤ LỤC 126

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang4.1 Tình hình thời tiết, khí hậu giai ñoạn 2006 - 2009 53

4.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Thiệu Hoá 60

4.4 Tình hình chăn nuôi của huyện Thiệu Hoá 61

4.5 Kết quả ngành sản xuất CN - TTCN - XDCB 64

4.2 Hiện trạng sử dụng ñất NN của huyện Thiệu Hoá 67

4.6 Các loại ñất canh tác có ở huyện Thiệu Hoá 69

4.7 Cơ cấu diện tích, năng suất của một số loại cây trồng 73

4.8 Một số công thức luân canh trên vùng ñất bằng 77

4.9 Hiện trạng sử dụng giống và năng suất cây trồng 79

4.10 Hiện trạng ñầu tư phân bón cho một số loại cây trồng 82

4.11 ðặc trưng hình thái 5 giống lúa lai trong thí nghiệm 95

4.12 Thời gian sinh trưởng và phát dục của 5 giống lúa thí nghiệm 97

ñất thấp trũng tại huyện Thiệu Hoá 110

4.26 Hiệu quả kinh tế 1 số cây trồng chính trên 1ha/vụ 112

4.27 Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh trên ñất vàn cao 113

4.28 Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh trên ñất vàn 114

4.29 Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh trên ñất vàn thấp 114
Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Bản ñồ hành chính huyện Thiệu Hoá - Thanh Hoá 52

4.2 Diễn biến một số yếu tố khí hậu giai ñoạn 2006 - 2009 53

4.3 Cơ cấu các loại ñất huyện Thiệu Hoá 68

4.4 Cơ cấu diện tích một số cây trồng chính huyện Thiệu Hoá 74

4.5 ðồ thị ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây 98

4.6 ðồ thị ñộng thái ñẻ nhánh 100

Thiệu Hóa là huyện thuần nông nằm phía tây bắc của tỉnh Thanh Hóa,
cách thành phố Thanh Hóa 15 km theo hướng Quốc lộ 45. Dân số huyện
Thiệu Hóa là 193.564 người, diện tích tự nhiên 175,475 km
2
, ñơn vị hành
chính gồm 30 xã, 1 thị trấn. Thiệu Hóa có tiềm năng phát triển kinh tế lớn,
có hệ thống giao thông phát triển, ñiều kiện sinh thái và kinh tế - xã hội rất
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
2

Cây trồng và hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña dạng, phong
phú. Mặc dù ñược sự quan tâm ñầu tư của các cấp các ngành, có hệ thống
khuyến nông phát triển ñến tận thôn, xóm… song năng suất cây trồng chưa
cao, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của huyện.
Vấn ñề ñặt ra: Làm thế nào ñể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của huyện trong những năm
tới, thực hiện tốt công cuộc ñổi mới, hình thành nền nông nghiệp có giá trị
kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu thị trường và ñiều kiện sinh thái của từng
vùng, từng bước nâng cao thu nhập trên một ñơn vị diện tích ñất nông
nghiệp?
ðể ñáp ứng nhu cầu lương thực, giải quyết những khó khăn trong
cuộc sống thì việc nghiên cứu hiện trạng hệ thống cây trồng ñể ñưa ra
những hệ thống cây trồng phù hợp. ðưa các giống mới có giá trị cao vào
sản xuất và tác ñộng biện pháp kỹ thuật canh tác hợp lý, nâng cao hiệu quả
sản xuất cây hàng năm, phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường
và cho thu nhập lâu dài ñang là một trong những nhiệm vụ hàng ñầu của cán
bộ và nhân dân trong huyện.
ðứng trước nhu cầu thực tiễn ñó chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:

suất và hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho hộ dân nhằm xây dựng nền nông
nghiệp bền vững tại huyện Thiệu Hoá, Thanh Hoá
- ðánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng tại huyện Thiệu Hoá là cơ sở ñể
huyện xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp trong thời gian tới.

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
4

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Một số khái niệm
* Hệ sinh thái
Năm 1986 Xtelli Kein ñã giải thích: Hệ sinh thái là sự phối hợp của
sinh vật với môi trường bao quanh. Sinh vật với sự hình thành do hậu quả của
sự tác ñộng qua lại giữa thực vật với thực vật, giữa ñộng vật với ñộng vật,
giữa thực vật với ñộng vật. Như vậy ''Hệ sinh thái'' là một khái niệm tương
ñối rộng, với ý nghĩa khẳng ñịnh quan hệ tương hỗ, quan hệ phụ thuộc qua
lại, quan hệ tương tác, hay là tổ hợp các yếu tố theo chức năng thống nhất
(Odum. E, 1979) [21].
Hệ sinh thái tự nhiên có khả năng tự phục hồi, phát triển nhằm mục
ñích kéo dài sự sống của cộng ñồng sinh vật. Hệ sinh thái tự nhiên có chu
trình vật chất khép kín, nó trả lại hầu như toàn bộ khối lượng vật chất hữu cơ,
chất khoáng, chất vô cơ cho ñất. ðó là hệ sinh thái già rất ổn ñịnh.
* Hệ sinh thái nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra, duy trì trên cơ sở các quy
luật khách quan của các hệ sinh thái với mục ñích thoả mãn nhu cầu nhiều
mặt ngày càng tăng. Hệ sinh thái nông nghiệp có chu trình vật chất không
khép kín, là hệ sinh thái thứ cấp (Hệ sinh thái trẻ) chịu sự tác ñộng của con
người như: Quá trình cung cấp năng lượng sống, năng lượng quá khứ ñể hệ

Theo ðào Thế Tuấn (1989) [40], hệ thống là các tập hợp trật tự bên
trong (Hay bên ngoài) của các yếu tố có liên quan ñến nhau (Hay tác ñộng lẫn
nhau), thành phần của hệ thống là các yếu tố. Các mối liên hệ, tác ñộng của
các yếu tố bên trong mạnh hơn so với các yếu tố bên ngoài hệ thống tạo nên
trật tự bên trong của hệ thống.
Phạm Chí Thành, Trần Văn Diễn (1993)[31] ñịnh nghĩa hệ thống là
một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống
nhất, vận ñộng. Nhờ ñó xuất hiện những thuộc tính mới, thuộc tính mới ñược

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
6

gọi là tính trội.
ðể hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất, ñặc tính của
các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống ñó, ñiều tiết các mối
tương tác chính là ñiều khiển hệ thống một cách có quy luật. ''Muốn chinh
phục thiên nhiên phải tuân theo những quy luật của nó''.
Về mặt thực tiễn cho thấy việc tác ñộng vào sự vật một cách riêng lẻ,
từng mặt, từng bộ phận của sự vật ñã dẫn ñến sự phiến diện ít hiệu quả. áp
dụng lý thuyết hệ thống ñể tác ñộng vào sự vật một cách toàn diện, tổng hợp
mang lại hiệu quả cao, bền vững hơn. Do nông nghiệp là một hệ thống ña
dạng, phức hợp nên ñể phát triển sản xuất nông nghiệp ở một vùng lãnh thổ
cần tìm ra các mối quan hệ tác ñộng qua lại của các bộ phận trong hệ thống.
ðiều tiết mối tương tác ñó phục vụ cho mục ñích của con người nằm trong hệ
thống, quản lý hệ thống ñó.
* Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems)
Hệ thống nông nghiệp theo Phạm Chí Thành,Trần Văn Diễn (1993)
[31] là: Một phức hợp của ñất ñai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao ñộng,
các nguồn lợi, các ñặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý
tuỳ theo sở thích, khả năng, kỹ thuật có thể có.

rằng ñất không phải là quan trọng nhất mà chính con người sống trên mảnh
ñất ñó. Muốn phát triển một vùng nông nghiệp, kỹ năng của nông dân có tác
dụng hơn ñộ phì của ñất (Cao Liêm và CTV 1996) [17].
Một khái niệm khác coi trọng vai trò của con người là phân ra: Hệ sinh
thái nông nghiệp (Agro-ecosystems) và hệ kinh tế xã hội (Socio - economic
Systems). Trong ñó hệ kinh tế - xã hội là hệ tích cực, sự biến ñổi chung của
hệ thống nông nghiệp phụ thuộc phần lớn hệ này (Lê Trọng Cúc, 1996) [4].
* Hệ thống trồng trọt (Cropping Systems)
Hệ thống trồng trọt là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong một nông trại,
nó bao gồm các hợp phần cần thiết ñể sản xuất, bao gồm các tổ hợp cây trồng

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
8

trong nông trại, các hệ thống biện pháp kỹ thuật cùng mối quan hệ của chúng
với môi trường.
Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng bố trí theo không gian, thời gian
với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện nhằm ñạt năng suất cây trồng
cao, nâng cao ñộ phì của ñất ñai.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [37], chuyển ñổi hay hoàn thiện hệ
thống cây trồng là phát triển hệ thống cây trồng mới trên cơ sở cải tiến hệ
thống cây trồng cũ hoặc phát triển hệ thống cây trồng mới bằng tăng vụ, tăng
cây hoặc thay thế cây trồng ñể khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng ñất ñai
con người và lợi thế so sánh trên vùng sinh thái. Quá trình nghiên cứu thực
hiện hoàn thiện hệ thống cây trồng cần chỉ rõ những yếu tố nguyên nhân cản
trở sự phát triển sản xuất, tìm ra các giải pháp khắc phục ñồng thời dự báo
những vấn ñề tác ñộng kèm theo khi thực hiện về môi trường tự nhiên, kinh tế
xã hội. Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, hiệu quả, bền
vững, nâng cao thu nhập cải thiện ñời sống cho nông dân, thực hiện xây dựng
nông thôn mới giàu ñẹp, văn minh, phù hợp với quá trình ñô thị hoá.

khoa học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những
người nông dân, bền vững là sử dụng những công nghệ và thiết bị vừa mới
ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp mới nhất ñể giảm giá thành.
ðó là những công nghệ mới vận dụng những kiến thức sinh thái học ñể quản
lý sản xuất và dịch hại.
Phạm Chí Thành [31] cho rằng, có 3 ñiều kiện ñể tạo ra nền nông nghiệp
bền vững ñó là công nghệ bảo tồn tài nguyên có sự tham gia của những tổ
chức từ bên ngoài và những tổ chức từ ñịa phương. Tác giả cho rằng xu thế
phát triển nông nghiệp bền vững ñược các nước phát triển khởi xướng ñã trở
thành ñối tượng ñể các nước ñang phát triển nghiên cứu theo hướng kế thừa,
chắt lọc các tinh tuý của các nền nông nghiệp, chứ không chạy theo cái hiện
ñại mà bác bỏ những cái truyền thống. Trong sản xuất nông nghiệp bền vững,

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
10

vấn ñề chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái không thể áp ñặt theo ý
muốn chủ quan mà phải ñiều tra, nghiên cứu ñể hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những con người ñã sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nền nông
nghiệp bền vững cần phải có sự tham gia của nông dân trong vùng nghiên
cứu. Phát triển bền vững là việc quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,
ñịnh hướng thay ñổi các công nghệ và thể chế theo một phương thức sao cho
ñạt ñến sự thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người thế hệ
hôm nay và mai sau.
Phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn ñất,
nước, các nguồn ñộng và thực vật không bị suy thoái, kỹ thuật thích hợp, sinh
lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội. FAO ñã ñưa ra các chỉ tiêu cụ
thể trong nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu lương thực cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương

tồn tại ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên nhiên
mà không liên tục huỷ diệt sự sống trên trái ñất. ðạo ñức của nông nghiệp bền
vững bao gồm 3 phạm trù: chăm sóc trái ñất, chăm sóc con người và dành thời
gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu ñó. Nông nghiệp bền vững là hệ thống
nông nghiệp thường trực, tự bền vững, thích hợp cho mọi tình trạng ở ñô thị và
nông thôn với mục tiêu ñạt ñược sản lượng cao, giá thành hạ, kết hợp tối ưu
giữa sản xuất cây trồng, cây rừng, vật nuôi, các cấu trúc và hoạt ñộng của con
người.
Gần ñây xuất hiện khuynh hướng “nông nghiệp hữu cơ”, chủ trương
dùng máy cơ khí nhỏ và sức kéo gia súc, sử dụng rộng rãi phân hữu cơ, phân
xanh, phát triển cây họ ñậu trong hệ thống luân canh cây trồng, hạn chế sử
dụng các loại hoá chất ñể phòng trừ sâu bệnh.
Theo ðỗ Ánh (1992) [1], Phần Lan ñã ñưa ra thị trường những sản phẩm
nông nghiệp sản xuất theo “Green way” hoàn toàn không dùng phân hoá học.

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
12

Ở Việt Nam ñã hình thành nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm nay,
có thể coi là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng ñồng bằng, thích hợp
trong ñiều kiện thiên nhiên ở nước ta. Trong những năm gần ñây, nhiều mô
hình VAC (vườn - ao - chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên ñất ñồi thực
chất là những kinh nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra ñược từ quá trình ñấu
tranh lâu dài, bền vững với thiên nhiên khắc nghiệt của con người ñể tồn tại
và phát triển. Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện ñược
khâu cơ bản là giữ ñộ phì nhiêu của ñất ñược lâu bền. ðộ phì nhiêu của ñất là
tổng hoà của nhiều yếu tố vật lý, hoá học và sinh vật học ñể tạo ra môi trường
sống thuận lợi nhất cho cây trồng tồn tại và phát triển.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính quyết ñịnh trong sự phát triển chung của xã hội. Phát triển nông nghiệp

+) Bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái, ñặc biệt là môi trường ñất, hệ
sinh thái ñồng ruộng, chống xói mòn, hạn chế tối thiểu tác hại của sâu bệnh
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
+) ðiều hoà lao ñộng và các vật tư nông nghiệp: mỗi loại cây trồng cần
phải gieo trồng, chăm sóc… cần sử dụng các vật tư công cụ khác nhau tuỳ
từng giai ñoạn. Vì thế khi sử dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp với một
loại cây trồng nào ñó sẽ cần bố trí nguồn nhân lực, vật tư … một cách hợp lý
hơn, giảm căng thẳng do tính thời vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thực tế không có ranh giới rõ ràng giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh
thái nông nghiệp, phân biệt giữa chúng là sự can thiệp của con người. Chính
vì thế mà mọi hoạt ñộng trong sản xuất nông nghiệp ñều ảnh hưởng ñến tính
bền vững của hệ sinh thái. Trên cơ sở ñó các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong
sản xuất nông nghiệp cũng phải tuân thủ qui luật khách quan của tự nhiên,
vừa bảo vệ môi trường vừa thoả mãn nhu cầu thiết yếu của con người. Phát
triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, có tính quyết ñịnh trong
sự phát triển chung của xã hội.

Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
142.1.2. Những yếu tố chi phối hệ thống trồng trọt
2.1.2.1. Yếu tố khí hậu
* Nhiệt ñộ
Từng loại cây trồng, bộ phận của cây (rễ, thân, hoa, lá ), các quá trình sinh
lý của cây (quang hợp, hút nước, hút khoáng ) sẽ phát triển tốt ở nhiệt ñộ thích
hợp. Nhiệt ñộ lại có sự thay ñổi theo tháng trong năm. Vì vậy, ñể bố trí cây trồng
phù hợp với nhiệt ñộ. Viện sĩ nông học ðào Thế Tuấn ñã chia cây trồng ra làm
ba loại: Cây ưa nóng là thường sinh trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt
ñộ 20


Trường ðạ học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
15

sự thoát hơi nước của cây trồng khó khăn, ñộ mở của khí khổng thu hẹp lại,
lượng CO
2
xâm nhập vào cây giảm xuống dẫn ñến làm giảm cường ñộ, giảm
chất khô tích lũy, do ñó giảm năng suất cây trồng. ðộ ẩm không khí cao còn
tạo ñiều kiện thuận lợi cho nhiều nấm bệnh, sâu hại phát triển (Trần ðức
Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết 1997) [12]
Tác hại của ñộ ẩm quá thấp kèm theo nhiệt ñộ cao làm cho cây trồng
phải thoát hơi nước nhiều, hô hấp tăng gây tiêu phí chất khô, giảm năng suất
sinh học của cây. ðộ ẩm không khí thấp còn làm giảm sức sống của hạt phấn,
cản trở quá trình thụ phấn của cây, do ñó làm giảm tỷ lệ hoa có ích, tăng tỷ lệ
lép dẫn ñến giảm sản lượng thu hoạch. ðó là trường hợp những ngày có gió
tây nam (gió Lào) ở các tỉnh miền Bắc Trung bộ và một phần ñồng bằng sông
Hồng. (Trần ðức Hạnh, ðoàn Văn ðiếm, Nguyễn Văn Viết 1997) [12]
* Ánh sáng
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của
cây. ánh sáng là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng ñến năng suất. Cần phân biệt cây
trồng theo yêu cầu về cường ñộ chiếu sáng, khả năng cung cấp ánh sáng từng
thời gian trong năm ñể bố trí hệ thống cây trồng cho phù hợp.
Cây trồng phản ứng với cường ñộ bức xạ mà biểu hiện là số giờ nắng và
phản ứng quang chu kỳ là phản ứng của cây trồng ñối với thời gian chiếu sáng
trong ngày.
Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một
thời kỳ, ñồng thời căn cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa, ánh
sáng của từng loại cây trồng ñể bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng thích hợp
nhằm né tránh ñược các ñiều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng năng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status