Luận văn thạc sĩ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA MOLYPDEN (MO) ĐẾN GIỐNG ĐT 84 TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRƯƠNG THỊ HUYỀN ðÁNH GIÁ ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG
SUẤT MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
MOLYPDEN (MO) ðẾN GIỐNG ðT 84 TRONG ðIỀU KIỆN
VỤ XUÂN TẠI HUYỆN HIỆP HÒA - BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG HÀ NỘI – 2011

thầy, cô giáo trong khoa Nông học, các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ
thực phẩm và các thầy, cô giáo trong khoa Sau ðại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND huyện Hiệp
Hòa, các ñồng chí lãnh ñạo, chuyên viên phòng NN-PTNT, phòng thống kê,
trạm khí tượng thủy văn và UBND xã ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung
cấp số liệu giúp tôi thực hiện ñề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh, chị ñồng
nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Hà Nội, ngày …. tháng ….năm
Tác giả luận văn Trương Thị Huyền
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu của ñề tài: 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài: 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5

4.1.6 Khả năng tĩch lũy chất khô của các giống ñậu tương: 53
4.1.7 ðặc ñiểm nông sinh học của các giống ñậu tương thí nghiệm. 54
4.1.8 Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương 57
4.1.9 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương 58
4.1.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 60
4.1.11 Năng suất của các giống ñậu tương 62
4.1.12 Hàm lượng Protein và Lipid của các giống ñậu tương 64
4.2 Kết quả ñánh giá ảnh hưởng của Molypden (Mo) ñến giống ðT
84 trong ñiều kiện vụ xuân 2011 65
4.2.1 Ảnh hưởng của phân Mo ñến sinh trưởng, phát triển của giống
ñậu tương ðT84 65
4.2.2 Kết quả tác ñộng Mo ñến khả năng hình thành nốt sần của giống
ñậu tương ðT 84 66
4.2.3 Ảnh hưởng của các công thức phun Molypden (Mo) ñến thời
gian ra hoa và tổng số hoa của giống ñậu tương ðT 84 68
4.2.5 Ảnh hưởng của các công thức phun Molypden (Mo) ñến khả
năng tích lũy chất khô của giống ñậu tương ðT 84
71
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v

4.2.6 Ảnh hưởng của các công thức phun Mo ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống ñậu tương ðT84 72
4.2.7 Ảnh hưởng của các công thức phun Molypden (Mo) ñến năng
suất của giống ñậu tương ðT84 74
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 76
5.1 Kết luận 76
5.2 ðề nghị: 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78

lá/cây) và chỉ số diện tích lá của các giống ñậu
tương thí nghiệm ở các thời kỳ sinh trưởng (m2 lá/ m2 ñất) 49

4.4. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương qua các
thời kỳ sinh trưởng và phát triển 51

4.5. Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương qua các thời
kỳ sinh trưởng phát triển. 53

4.6. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các giống ñậu tương thí
nghiệm 55

4.7. Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương thí nghiệm. 58

4. 8. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương 59

4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương thí
nghiệm. 61

4.10. Năng suất của các giống ñậu tương thí nghiệm 62

4.11. Hàm lượng protein và Lipit của các giống ñậu tương thí nghiệm 64
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vii

4.12. ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của giống ñậu tương ðT84 dưới
sự ảnh hưởng của Mo 65

4.13. Khả năng hình thành nốt sần của giống ñậu tương ðT 84 dưới sự

1

1. M U

1.1. Tớnh cp thit ca ủ ti
Cây đậu tơng (Glycine max (L.) Merrill) là một trong những cây trồng
cổ xa nhất. Trớc đây cây đậu tơng đợc mệnh danh là "Vàng mọc trên đất"
đến nay đậu tơng vẫn là cây "chiến lợc của thời đại" là cây trồng đợc mọi
ngời quan tâm nhất trong số 2000 loại đậu đỗ khác nhau.
Sn phm chớnh ca cõy ủu tng l ht. Ht ủu tng cha thnh
phn dinh dng giu Lipid, Gluxid, Protein, Vitamin v cỏc khoỏng cht;
trong ủú hm lng Protein l cao nht (36 - 43%), Lipid chim 18 - 28%,
Hydrat cacbon 30 - 40%, khoỏng cht 4 - 5% (V Th Th, Nguyn Ngc
Tõm, 1998, Trng i hc nụng nghip I H Ni, 2000) [44],[47]. Do vy
ủu tng va l cõy ly du, ủng thi cng l cõy thc phm quan trng
cho con ngi v gia sỳc.
Ngoi ra, ủu tng cũn cú tỏc dng ci to ủt, tng nng sut cỏc cõy
trng khỏc. iu ny cú ủc l hot ủng c ủnh N
2
ca loi vi khun
Rhizobium cng sinh trờn r cõy h ủu.
Theo Morse W.J, 1950) [62], ủu tng l ngun cht hu c quan
trng gúp phn nõng cao ủ phỡ nhiờu cho ủt trng v tr thnh cõy trng
quan trng trong luõn canh v xen canh nhiu nc trờn th gii. nc
ta, mt hecta ủu tng phỏt trin tt sau khi thu hoch cú th ủ li trong ủt
t 50 - 70 kg N (Nguyn Danh ụng, 1982) [14].
Trờn th gii cõy ủu tng l mt trong 4 cõy trng chớnh sau lỳa
m, lỳa v ngụ (Chu Vn Tip, 1981) [45]. Vit Nam do nhn thc ủc
giỏ tr nhiu mt ca cõy ủu tng nờn din tớch v sn lng ủu tng
liờn tc tng trong nhng nm gn ủõy. n nay cõy ủu tng ủó tr thnh

trên cây (ðoàn Thị Thanh Nhà, 1996) [35]. Như vậy, ảnh hưởng của phân vi
lượng ñối với ñậu tương rất ñược quan tâm.
Từ cơ sở thực tiễn chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá ñặc
ñiểm sinh trưởng phát triển, năng suất một số giống ñậu tương và ảnh
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

3

hng ca Molypden (Mo) ủn ging T 84 trong ủiu kin v Xuõn ti
huyn Hip Hũa - Bc Giang
1.2. Mc ủớch, yờu ca ủ ti:

1.2.1. Mc ủớch:
- Xác định giống ủu tng tốt, có năng suất cao thích hợp với điều kiện
vụ xuân tại huyện Hiệp Hoà Bắc Giang.
- Đánh giá khả năng sinh trởng, phát triển của các giống ủu tng ở
các mc phun phân Mo với lợng phun khác nhau từ đó xác định liều lợng
thích hợp cho một số giống ủu tng năng suất cao tại huyện Hiệp Hoà -
Bắc Giang.
1.2.2. Yờu cu:
iu tra s b v ủiu kin t nhiờn v thc trng sn xut ủu tng
ti huyn Hip Ho - tnh Bc Giang.
Tỡm hiu sinh trng phỏt trin, nng sut v mc ủ nhim sõu bnh
hi ca mt s ging ủu tng trng trong ủiu kin v Xuõn ti huyn Hip
Ho - Bc Giang.
Tỡm hiu nh hng ca cỏc mc phun Molypden (Mo) ủn sinh
trng, phỏt trin v nng sut ca ging ủu tng T84 trong ủiu kin v
Xuõn ti huyn Hip Ho - Bc Giang.
1.3. í ngha khoa hc v thc tin ca ủ ti
:

nước biển (Whigham D.K. 1983) [67].
ðậu tương có là cây trồng không chịu rét. Tùy vào từng giai ñoạn sinh
trưởng khác nhau mà cây yêu cầu một khoảng nhiệt ñộ khác nhau. Trong giai
ñoạn nảy mầm và mọc ñậu tương có thể sinh trưởng ñược từ 10 - 40
0
C, giai
ñoạn ra hoa yêu cầu nhiệt ñộ cao hơn vì dưới 18
0
C sẽ hạn chế sự ñậu quả.
Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng phát triển, các hoạt ñộng sinh
lý của cây. Nhìn chung nếu nhiệt ñộ dưới 10
0
C và trên 40
0
C ñều có ảnh
hưởng không tốt ñến sinh trưởng và phát triển của ñậu tương. Trong cả quá
trình sinh trưởng phát triển thì tùy thuộc vào giống chín sớm hay chín muộn
mà ñậu tương yêu cầu một lượng tích ôn phù hợp, lượng tích ôn ñó dao ñộng
từ 1800 – 2700
0
C. Ngoài ra nhiệt ñộ còn có ảnh hưởng không nhỏ ñến sự hoạt
ñộng của vi khuẩn nốt sần. Vi khuẩn này hoạt ñộng thích hợp ở nhiệt ñộ
khoảng từ 25 - 27
0
C, nếu trên 33
0
C thì vi khuẩn hoạt ñộng kém sẽ kéo theo
quá trình cố ñịnh Nitơ bị ảnh hưởng (ðoàn Thị Thanh Nhàn, 1996) [35].
Tính thích ứng là khả năng của một kiểu gen hoặc một quần thể các
kiểu gen cho phép sự biến ñổi các tiêu chuẩn của sự thích ứng xảy ra, tiếp

C tương ñương 140
- 160 ngày (Lowell D.H., 1975) [61].
ðậu tương có thể sinh trưởng phát triển tốt trong khoảng nhiệt ñộ
khá rộng, mặc dù vậy nhiệt ñộ ấm vào khoảng 20
0
C là lý tưởng cho cây ñậu
tương, nhìn chung ñậu tương có khả năng chịu ñược ở nhiệt ñộ cao (34 -
37
0
C) ở tất cả các pha sinh trưởng.
Khi nghiên cứu về sự nẩy mầm của hạt giống (Delouche, 1953) [56]
thấy rằng hạt giống ñậu tương có thể nẩy mầm ở nhiệt ñộ của môi trường
từ 5 - 40
0
C, nhưng nẩy mầm nhanh nhất ở 30
0
C.
Nhiệt ñộ ñất thay ñổi làm cho tốc ñộ nẩy mầm của hạt giống ñậu
tương nhanh hay chậm, nghiên cứu ở vùng Nhiệt ðới và vùng Cận Nhiệt
ðới, nhiệt ñộ ñất 20
0
C Mota, (1978) [63] ghi nhận hạt ñậu tương nẩy mầm
sau 3 - 5 ngày khi ñộ sâu gieo hạt là 5 cm; nhiệt ñộ ñất ở 12
0
C hạt giống
nẩy mầm sau 12 ngày và nhiệt ñộ ñất 17
0
C nẩy mầm sau 7 ngày.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ðậu tương là cây ngày ngắn ñiển hình, có phản ứng với ñộ dài ngày,
có rất ít giống không nhậy cảm với quang chu kỳ (Ngô Thế Dân và CS,
1999) [11].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8

Morse và CS (1950) [62 ] cho rằng: phản ứng quang chu kỳ của ñậu
tương là yếu tố quan trọng nhất quyết ñịnh tính thích ứng của giống và vấn
ñề chọn vùng cho ñậu tương. ðể cây ñậu tương có thể ra hoa kết quả ñược,
yêu cầu phải ngày ngắn, nhưng các giống khác nhau phản ứng với ñộ dài
ngày cũng khác nhau, ánh sáng là yếu tố quyết ñịnh quang hợp. Sự cố ñịnh
Nitơ và lượng chất khô cũng như nhiều ñặc tính khác lại phụ thuộc vào
quang hợp (ðoàn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) [35].
Phản ứng quang chu kỳ của cây ñậu tương biểu hiện: trong thời gian
sinh trưởng dinh dưỡng, nếu ñậu tương gặp ñiều kiện ngày ngắn thì sẽ rút
ngắn thời gian từ mọc ñến ra hoa, do ñó rút ngắn thời kỳ phân hoá mầm
hoa, dẫn tới làm giảm tích luỹ chất khô và giảm số lượng hoa. Sau khi ra
hoa, nếu ñậu tương gặp ñiều kiện ngày ngắn, thời gian sinh trưởng không
bị ảnh hưởng, nhưng khối lượng chất khô toàn cây giảm. Nguyễn Văn Luật
(1979) [33], cho rằng phản ứng quang chu kỳ của ñậu tương còn tác ñộng
ñến nhiều chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của ñậu tương như: chiều cao
thân chính, tích luỹ chất khô, số hoa, số quả/cây, do ñó ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp ñến năng suất.
Tóm lại, phản ứng quang chu kỳ của ñậu tương ñược nhiều tác giả ñề
cập ñến từ rất sớm trên nhiều mặt: ảnh hưởng của quang chu kỳ ñến sinh
trưởng, các chỉ tiêu phát dục và các yếu tố năng suất của ñậu tương. Nhưng
với tập ñoàn giống phong phú hàng vạn giống và do phản ứng giống với
quang chu kỳ rất khác nhau nên những nghiên cứu gần ñây ít nhấn mạnh
ñến vấn ñề này hơn. Nhìn chung những kết luận ñều thống nhất nhận ñịnh

thành nốt sần ở rễ cho cây cứng cáp, cải thiện phẩm chất quả và chống chịu
sâu bệnh. Kali thúc ñẩy quá trình tích luỹ vật chất quang hợp vào quả, tăng
chất lượng hạt và tăng khả năng chống chịu của cây trên ruộng. ðể có năng
suất 1 tấn/ha, cây ñậu tương cần hấp thụ 1 lượng Nitơ là 80 kg, một nửa lượng
Nitơ ñó là do vi khuẩn cố ñịnh ñạm trong cây tạo ra. Lượng Phốt pho và Kali
mà cây ñậu tương cần là 90 kg và 85 kg. Ngoài ra, chúng còn yêu cầu 1 lượng
nhỏ phân vi lượng sẽ ñem lại hiệu quả rõ rệt. Các loại phân vi lượng và một
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

10
s loi phõn bún dng d tiờu cú th bún ngoi r bng cỏch phun qua lỏ
cỏc thi k sinh trng ca cõy ủu tng.
Thực tế, các nguyên tố vi lợng chỉ chiếm 0,05% các chất sống của
cây. Nhng nó lại đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cây. (Hoàng Đức Cự,
1995, [ 11]. Về mặt số lợng cây không yêu cầu nhiều nhng mỗi nguyên tố
đều đóng vai trò xác định và không thể thay thế trong đời sống của cây trồng
(Vũ Hữu Yêm, 1998) [52].
Kết qủa nghiên cứu cho thấy rằng thừa hay thiếu quá mức một nguyên
tố này hay một nguyên tố khác, trong một vùng sinh thái khác nhau làm xuất
hiện các chứng bệnh có tính địa phơng cho cây ( V Minh Kha, 1997) [24] .
Các nguyên tố vi lợng đóng vai trò là chất xúc tác, là nhóm ngoại của enzim
hoặc hoạt hoá của hệ ẽnim cho các quá trình sống của cây. Trong đó, vai trò
quyết định nhất của các nguyên tố vi lợng đối với cây là hoạt hoá hệ thống
enzim. Nguyên tố vi lợng còn làm thay đổi đắc tính lý hoá của nguyên sinh
chất, ảnh hởng đến tốc độ và chiều hớng của các phản ứng hoá sinh.
Nguyên tố vi lợng quan trọng cần bón cho cây đâu tơng là Bo,
Molypden (Mo), Magiê (Mg), Lu huỳnh (S), đồng (Cu). Trong đó các
nguyên tố vi lợng quan trọng với cây đậu tơng là Bo, Molypden (Mo) giúp
tăng khả năng cố định N2 và tăng số quả trên cây ( Đoàn Thị Thanh Nhàn,
1996) [9 ].

Năng suất
(tạ/ ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2000 74,39 100,00 21,69 162,52
2001 76,83 103,28 23,15 177,93
2002 78,83 105,97 23,03 181,55
2003 83,60 112,38 22,79 190,59
2004 91,14 122,56 22,64 206,40
2005 92,43 124,25 23,18 214,26
2006 94,93 127,61 22,97 218,23
2007 90,20 121,25 24,45 220,53
2008 96,87 130,22 23,84 230,095
2009 99,50 133,76 22,43 223,19
(Nguồn FAOSTAT, May 2011
)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

12
Trên thế giới ñã có trên 70 quốc gia trồng ñậu tương, phân bố trên khắp
các châu lục, diện tích này tập trung chủ yếu ở châu Mỹ (75,52%), ñứng thứ hai
là châu Á (20,46%). Từ năm 2000 ñến năm 2006 diện tích trồng ñậu tương của
thế giới ñều tăng khá cao (từ 3,28% năm 2001 tăng lên 27,61% năm 2006). ðến
năm 2007 diện tích giảm còn 90,20 triệu ha nhưng sản lượng vẫn cao hơn năm
các năm còn lại do năm 2007 năng suất trung bình của thế gới là 24,45 tạ/ha.
ðến năm 2008, 2009 diện tích trồng ñậu tương của thế giới tiếp tục tăng và ñạt
99,50 ha (năm 2009) tăng 33,7% so với diện tích năm 2000. Từ số liệu ở bảng
2.1 cho thấy năng suất ñậu tương năm 2007 của thế giới ñạt kỷ lục và giảm dần
ở các năm 2008, 2009 song sản lượng vẫn tăng và ñảm bảo, ñiều này chứng tỏ

Tên Khu

Vực
Diện tích
(triệu ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

Năng su
ất
(tạ/ha)
Di
ện tích
(triệu ha)

S
ản lư
ợng
(triệu tấn)

Năng su
ất
(tạ/ha)
Thế giới 83,61 190,064 22,80 99,50
223,19
22,43
Châu Á 17,62 25,60 14,53 20,036 27,60
13.56
Châu Âu 1,22 1,85 15,22 0,030 0,84

(Nguồn FAOSTAT, june, 2009)
Từ những thông số thống kê của FAO ñã cho thấy sự tăng trưởng
diện tích, sản lượng của các nước trồng ñậu tương ñã có nhiều bước tiến
quan trọng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14
Mỹ là nước ñứng ñầu về diện tích, sản lượng, năng suất ñậu tương
trên thế giới. Mặc dù năm 2009 Ấn ðộ ñã vượt Trung Quốc và là nước có
diện tích ñứng ñầu về sản xuất ñậu tương song Trung Quốc có năng suất
cao hơn ñồng thời ñạt sản lượng ñậu tương cao nhất ở châu Á. Năm 2009
diện tích của trồng ñậu tương của Trung Quốc là 8,8 triệu ha, sản lượng là
16,48 triệu tấn.
ðến năm 2009, thế giới có năm cường quốc về ñậu tương là Mỹ,
Brazin, Argentina, Trung Quốc, Ấn ðộ. Năm cường quốc này chiếm
88,28% diện tích, 91,44% sản lượng ñậu tương của thế giới.
ðến năm 2009 tổng diện tích trồng ñậu tương của các nước ở châu Á
tương ñương với diện tích trồng ñậu tương của Brazin, nhưng sản lượng
mới chỉ gần bằng 50% sản lượng ñậu tương của Brazin; một trong những
nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên là do năng suất của các nước trong khu
vực còn rất thấp: Ấn ðộ 10,22 - 12 tạ/ha, Việt Nam 13 - 15 tạ/ha,
Indonexia 13 - 13,5 tạ/ha. Sản lượng ñậu tương châu Á mới chỉ ñáp ứng
ñược 1/2 nhu cầu tiêu dùng ñậu tương làm thực phẩm và thức ăn chăn nuôi
trong khu vực.
Những nước nhập khẩu ñậu tương nhiều là: Trung Quốc, Nhật Bản,
ðài Loan, Triều Tiên, Indonexia, Malayxia, Philipines (Vander Marsen &
Somatmadja, 1996). Một số nước ðông Âu có nhu cầu nhập khẩu ñậu
tương rất lớn. Lượng ñậu tương nhập tăng từ 120.000 tấn năm 1965 tới trên
800.000 tấn năm 1981, ðông Âu chủ trương ñẩy mạnh công nghiệp chế
biến trong nước (Ngô Thế Dân và CS, 1999) [18].

Nước Mỹ nhờ các phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây ñột biến và
lai tạo nên luôn là nước ñứng ñầu thế giới về diện tích và sản lượng ñậu
tương. Cũng nhờ các phương pháp này người Mỹ ñã tạo ra ñược nhiều
giống ñậu tương mới. Những dòng nhập nội có năng suất cao ñều ñược sử
dụng làm vật liệu trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Từ thí nghiệm
ñầu tiên ở Mỹ ñược tiến hành vào năm 1804 tại bang Pelecibuanhia, ñến
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

16
năm 1893 ở Mỹ có trên 10.000 mẫu giống ñậu tương thu thập ñược từ các
nơi trên thế giới. Giai ñoạn 1928 - 1932 trung bình mỗi năm nước Mỹ nhập
nội trên 1.190 dòng từ các nước khác nhau. Hiện nay ñã ñưa vào sản xuất
trên 100 dòng, giống ñậu tương và ñã lai tạo ñược một số giống có khả
năng chống chịu tốt với bệnh Phyzoctonia, thích ứng rộng như: Amsoy 71,
Lee 36, Herkey 63, Clark 63. Hướng chủ yếu của công tác nghiên cứu chọn
giống là sử dụng các tổ hợp lai cũng như nhập nội, thuần hoá trở thành
giống thích nghi với từng vùng sinh thái, ñặc biệt là nhập nội ñể bổ sung
vào quỹ gen. Mục tiêu của công tác chọn giống ở Mỹ là chọn ra những
giống có khả năng thâm canh, phản ứng với quang chu kỳ, chống chịu tốt
với ñiều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và
chế biến (Johnson HW,and Bernard RL, 1967) [59].
Tại ðài Loan, Viện Khoa học Nông nghiệp bắt ñầu chương trình
chọn tạo giống từ năm 1961 và ñã ñưa vào sản xuất các giống Kaohsing 3,
Tai nung 3, Tai nung 4 Người ta xử lý các giống bằng Nơtron và tia X,
cho ra ñời các giống ñột biến Tai nung, Tai nung 1 và Tai nung 2 có năng
suất cao hơn giống khởi ñầu và vỏ quả không bị nứt. Các giống này (ñặc
biệt là Tai nung 4) ñã ñược dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các
chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như Trạm thí nghiệm
Marjo (Thái Lan), Trường ðại học Philipines (Vũ Tuyên Hoàng và CS,
1995) [20].


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status