đánh giá thực trạng chất lượng hai vị thuốc Ý dĩ và Thỏ ty tử tại một số cở sở y học cổ truyền - Pdf 22


T VN
Hin nay, thuc c truyn (TCT) ang c s dng ngy cng rng rói,
khụng ch c dựng lm cỏc v thuc cha bnh m c bit TCT cũn cú th
h tr mt s bnh nan y m thuc y hc hin i cũn hn ch. Do vy, TCT
cú nh hng rt ln n hiu qu iu tr, n i sng, sc khe con ngi,
thm chớ gõy nguy him, mt lũng tin ca ngi bnh nu l cỏc thuc gi
mo, thuc kộm cht lng.
Theo ngun ca V y dc c truyn (nm 2009), tớnh trung bình lợng d-
ợc liệu sử dụng hàng năm trên cả nớc ớc 60.000 tấn, trong đó khoảng: 12.000
tấn (chiếm 12%) từ khai thác tự nhiên; 16.000 tấn (chiếm 26,5%) từ trồng trọt
còn lại khoảng 32.000 tấn (chiếm 53,5%) từ nhập khẩu mà chủ yếu theo con đ-
ờng tiểu ngạch nên việc kiểm soát chất lợng thuốc còn có nhiều bất cập mặc dù
hệ thống kiểm tra chất lợng thuốc đã phủ khắp các sở y tế [2].
Hin nay, do tỡnh hỡnh cung ng v s dng TCT Vit Nam núi chung
v H Ni núi riờng cũn b buụng lng. Vic kim tra cht lng dc liu
khi nhp khu v trng ti a phng cha c cht ch. Nhiu dc liu
cựng tờn nhng khỏc loi d b nhm ln, dn n nhm ln trong s dng
[21]. ó cú mt s tỏc gi cp n s nhm loi ca ca mt s dc liu
trờn th trng trong ú cú í d (Semen coicis) v Th ty t (Semen cusutae).
Tuy nhiờn, cha cú tỏc gi no nghiờn cu cht lng ca 2 v thuc ny hin
ang c s dng cú t tiờu chun cht lng nh Dc in Vit nam
khụng? gúp phn nõng cao cht lng thuc cho ngi bnh, chỳng tụi
tin hnh ti nghiờn cu Kho sỏt thc trng cht lng hai v thuc í d
v Th ty t ti mt s c s y hc c truyn H Ni vi 2 mc tiờu sau:
1. Mụ t thc trng ca hai v thuc í d v Th ty t ca mt s c s
trờn a bn H Ni.
2. ỏnh giỏ cht lng ca í d v Th ty t theo tiờu chun ca DVN IV.
1

Chng 1

aristolochic gây tổn thương thận vĩnh viễn, đôi khi dẫn đến suy thận phải chạy
lọc thận hoặc ghép thận thậm chí gây một số loại bệnh như ung thư ở đường
tiết niệu.
Năm 2001, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) của Mỹ đã
tư vấn cho người tiêu dùng ngừng sử dụng sản phẩm thảo dược có chứa acid
aristolochic. Thậm chí, người tiêu dùng vẫn nên thông báo cho nhà cung cấp
về sản phẩm có chứa acid aristolochic mà họ đã sử dụng từ lâu để được theo
dõi về sức khỏe. Năm 2004, WHO cũng cảnh báo với người tiêu dùng vấn đề
không an toàn khi dùng các dược thảo thành phần có chứa acid
aristolochic[35].
1.1.2. Tình hình sử dụng và chất lượng thuốc cổ truyền tại VN
Như đã biết, TCT đã được ông cha ta sử dụng qua nhiều đời nay, đã có
những vị thuốc được sử dụng rộng rãi và nhiều bài thuốc kinh nghiệm hữu
hiệu. Bằng chứng là đã có rất nhiều danh y có tên tuổi, nhiều cuốn sách quý
được lưu truyền qua nhiều thế hệ như: Danh y Tuệ Tĩnh với “Nam Dược thần
hiệu”, Danh Y Hải Thượng Lãn Ông-Lê Hữu Trác với “Hải Thượng Y tông
tâm lĩnh”, …
Hiện nay, trên toàn quốc đang tích cực thực hiện chính sách quốc gia
YHCT, mỗi tỉnh và thành phố đều có một bệnh viện YHCT, trong các bệnh
viện đa khoa từ Trung ương, tỉnh thành đến huyện và các bệnh viện thuộc các
Bộ đều có khoa Y học dân tộc (YHDT) kết hợp YHCT với YHHĐ. Các cơ sở
y tế và trạm y tế dân lập của các xã đều dùng thuốc nam và châm cứu kết hợp
với Tây y trong việc trị bệnh. Mạng lưới YHCT tiếp tục được củng cố và phát
triển cả công lập và dân lập.
3

Theo ỏnh giỏ ca WHO, Vit Nam l nc cú tim nng YHCT v t
c nhng thnh cụng ban u trong vic kt hp YHCT vi YHH. YHCT
Vit Nam ó cú nhng úng gúp tớch cc trong gim nh gỏnh nng chi phớ
y t quc gia [21].

2004 l 4.984.085 triu ng trong ú cho H Ni l 213.778 triu ng [5].
Vỡ l th ụ nờn H Ni cng l trung tõm vn hoỏ, kinh t, chớnh tr ca
c nc, l ni tp trung cỏc bnh vin (BV) t trung ng (TW) n a
phng, cỏc BV t nhõn, cỏc nh thuc t nhõn. H Ni cũn cú cỏc khu nuụi
trng dc liu cú quy mụ ln c quy hoch nh Thanh Trỡ, Súc Sn v
trung tõm buụn bỏn dc liu quy mụ ln nht c nc nh ph Lón ễng
(Hon Kim), Ninh Hip (Gia Lõm). Chớnh vỡ th lng BN n vi nhng
c s khỏm cha bnh bng YHCT ngy cng ụng, úng gúp rt ln trong
vic CSSK nhõn dõn khụng ch trong ni thnh, ngoi thnh m c cỏc tnh,
thnh ph khỏc trong ton quc.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Do Cam, trong tổng số dợc liệu đợc
khảo sát về tần suất sử dụng ở các cơ sở khám chữa bệnh bằng YHCT công
lập tại Hà Nội có: 43 dợc liệu có tần suất sử dụng 91-100%, 54 loại có tần suất
sử dụng 71-90%, 22 loại có tần suất sử dụng 51-70%, 153 loại có tần suất sử
dụng 10 -50% chiếm tỷ lệ cao nhất, 22 loại có tỷ lệ < 10% [6].
Theo nghiên cứu của Trần Thị Thu Trang tại một số cơ sở khám chữa bệnh
bằng YHCT tại Hà Nội có 85,3% bệnh nhân sử dụng TCT tin tởng vào TCT,
100% bệnh nhân cho rằng TCT tác dụng tốt, bổ dỡng, ít độc, 69,6% ngời sử
dụng TCT kết hợp với tân dợc [27]. Vì vậy, xu thế chung của thời đại trong đó
có ngời dân Hà Nội tìm đến dùng TCT ngày càng nhiều.
5

1.3. Tổng quan về vị hai vị thuốc nghiên cứu
1.3.1. Thỏ ty tử:
Thỏ ty tử thuộc chi Cuscuta. Chi này có 3 loài như sau:
* Tên Khoa học: Cuscuta chinensis Lamk.
Tên tiếng Việt: Tơ hồng trung quốc; Thỏ ty tử; Tơ vàng; Tơ hồng vàng
* Tên Khoa học: Cuscuta japonica Choisy in Zoll.
Tên tiếng Việt: Tơ hồng nhật; Tơ hồng lớn; Đại thỏ ty tử
* Tên Khoa học: Cuscuta reflexa Roxb. (Tơ hồng nâu)

dược liệu cần 2 kg muối. Dược liệu sau khi chế mặt ngoài màu vàng nâu, nứt
nẻ và có mùi thơm nhẹ.
*Bảo quản: Để nơi khô, thoáng.
*Công năng, chủ trị
Tính vị, quy kinh: Cam, ôn. Vào các kinh can, thận, tỳ.
Tác dụng: Bổ thận ích tinh, dưỡng can minh mục, kiện tỳ chỉ tả.
Chủ trị: liệt dương, di tinh, đái không cầm được; mắt mờ mắt hoa, ỉa lỏng.
*Ứng dụng lâm sàng:
- Làm ấm thận tráng dương dùng khi thận hư yếu dẫn đến liệt dương, di
tinh, hoạt tinh, đau lưng, tiểu tiện nhiều lần, tiểu tiện không tự chủ, đái dầm,
tả lị lâu ngày không khỏi.
- Làm khoẻ mạnh gân xương, chữa chứng lưng gối lạnh, đau yếu do thận hư.
- Chữa ỉa chảy mạn tính do tỳ hư và thận dương hư.
- Chữa quáng gà, giảm thị lực, chóng mặt hoa mắt, ù tai, mỏi gối do can
huyết hư. Kết hợp với kỷ tử, sa tiền tử, úc lý nhân.
- Lợi tiểu, chữa tiểu ra máu, đái buốt.
- Chữa chứng hay sẩy thai và đẻ non thường xuyên.
*Liều lượng: 12g- 16g/ ngày (dùng sống hay sao vàng).
*Cấm kỵ: người đại tiện bí táo.
*Thành phần hóa học
Alkaloid, Anthraquinone, coumarin, Terpene, Acid tannic, Vitamin A
7

Flavonoid: quercetin, astragalin, hyperin
Sterol glycoside: cholesterol, campesterol, beta-sitosterol, stigmasterol, beta
amyrin.
Lugin: cuscutin A, cuscutin B
Acid amin: Lecithin, Cephalin, Carotene, Lutein, Taraxathin.
Nguyên tố vi lượng: canxi(Ca), magie(Mg), Sắt(Fe), mangan(Mn), đồng(Cu).
*Tác dụng dược lý: Dịch chiết bằng ethanol của thỏ ty tử có tác dụng tăng

Mặt ngoài màu trắng hay trắng ngà, hơi bóng, đôi khi còn sót lại những mảnh
vỏ quả màu đỏ nâu. Mặt trong có rãnh hình máng, đôi khi còn sót lại vỏ, ở
đầu rãnh có một chấm màu nâu đen. Đôi khi nhìn rõ vết của cuống quả. Rắn
chắc. Chỗ vỡ màu trắng ngà, có bột.
*Vi phẫu
Cắt dọc theo rãnh: Nội nhũ chiếm phần lớn, màu trắng, có nhiều tinh bột, phôi
hẹp và dài, nằm ở một bên rãnh.
*Bột
Hạt tinh bột hình đĩa, một số hạt hình nhẫn, đường kính 2 - 21 µm, rốn
thường phân nhánh hình sao.
*Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G, dày 0,25 mm, sấy ở 120
o
C trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: ether dầu hoả (60 – 90
o
C) – ethyl acetat – acid acetic
(10 : 3: 0,1).
Dung dịch thử: Lấy 1 g bột dược liệu, thêm 10 ml ether dầu hoả (60 – 90
o
C)
(TT), chiết siêu âm 30 phút, để nguội, lọc. Bốc hơi dịch lọc tới cắn, hoà cắn
trong 1 ml ether dầu hoả (60 – 90
o
C) (TT) được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 1 g bột Ý dĩ (mẫu chuẩn), chiết như dung dịch thử.
9

Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch trên. Sau

10

*Liều lượng: Ngày dùng 10 – 30 g.
*Thành phần hóa học:
Hydratcacbonat, chất béo, Protid. Các Axit amin: leuxin, lysine, acginin,
tysosin, histidin, coixin (coixol). Coixenolit.
*Tác dụng dược lý: Dầu trích từ Ý dĩ nhân với liều tương ứng có tác dụng lên
hệ hô hấp. Liều thấp thuốc gây kích thích hô hấp, liều cao thuốc ức chế hô
hấp. Thuốc cũng có tác dụng làm giãn phế quản. Thực nghiệm cho thấy dầu
trích Ý dĩ chích cho ếch thấy có tác dụng làm cho cơ vân giảm và ngưng co
bóp. Tác dụng này liên hệ với cơ trơn nhưng không ảnh hưởng đến thần kinh.
Chất Coixol có tác dụng thư gĩan đối với cơ trơn. Có một số báo cáo cho rằng
Ý dĩ nhân có tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư [20].

11

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 2 vị thuốc
- Thỏ ty tử (Hạt): Semen Cuscutae
Hạt lấy ở quả chín đã phơi hay sấy khô của dây Tơ hồng (Cuscuta chinensis
Lam.), họ Tơ hồng (Cuscutaceae).
- Ý dĩ (Hạt): Semen Coicis
Hạt của quả chín đã phơi hay sấy khô của cây Ý dĩ (Coix lachryma-Jobi L.),
họ Lúa (Poaceae).
2.2. Hóa chất và thiết bị
* Hóa chất: Silica gel G, Acid acetic, Ethyl acetat, Ether dầu hoả
* Máy móc, thiết bị
- Máy siêu âm, máy xay dýợc liệu, thiết bị chiết xuất và cô dýới áp suất

7 Tạp chất
8 Tỷ lệ vụn nát
9 Chất chiết được trong dược
liệu
2.3.1. Phương pháp thu thập mẫu nghiên cứu:
Đóng vai khách hàng đi đến các cơ sở được chọn trước để mua 2 vị
thuốc Thỏ ty tử và Ý dĩ mà người bán hàng không biết khách hàng này đang
tham gia vào nghiên cứu.
2.3.2. Cách thu thập mẫu:
Mẫu thu thập có chủ đích sao cho số mẫu ở cơ sở cung ứng tương đương
cơ sở sử dụng và tương đối đại diện về hành chính cũng như mô hình hoạt
động cho 29 quận huyện của Hà Nội thuộc sự quản lý của sở Y tế Hà Nội và
Hội Đông y Hà Nội.
Do các khoa YHCT và đông y thuộc BV đa khoa chỉ cung cấp thuốc
cho bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y tế; Trạm y tế xã chỉ sử dụng một số thuốc
thiết yếu nên không thu thập được mẫu. Vì vậy, mẫu thu thập được phân bố
như sau:
- Các cơ sở cung ứng:
13

+ Doanh nghiệp:
1 Doanh nghiệp thuộc Hà Nội cũ (Hoàn Kiếm).
1 doanh nghiệp thuộc Hà Nội mới (Hà Đông).
1 doang nghiệp TW (cung cấp hàng cho hầu hết các cơ sở khám chữa
bệnh ở Hà Nội thuộc quận Thanh Xuân).
+ Cơ sở kinh doanh
2 Cơ sở ở Ninh Hiệp (Gia Lâm - Hà Nội)
2 Cơ sở ở Lãn Ông (Hoàn Kiếm - Hà Nội)
- Các cơ sở khám chữa bệnh và phòng chẩn trị (cơ sở sử dụng):
* Công lập

bẻ gãy và vò nát.
 “Vị” của dược liệu được kiểm tra bằng cách nếm trực tiếp dược liệu hoặc
nếm dịch chiết nước.
 Định tính dược liệu bằng phương pháp vi học là việc quan sát đặc điểm
của các tế bào, các mô của lát cắt, của bột hay của bề mặt dược liệu dưới kính
hiển vi. (Phụ lục 12.18.) hoặc nhận biết dược liệu dựa theo kinh nghiệm bằng
phương pháp đơn giản và truyền thống như sự chìm hay nổi trong nước, có
nảy mầm hay không, thể chất dịch ngâm v.v
 Định tính bằng sắc ký lớp mỏng để phát hiện một số thành phần có trong
dược liệu; so sánh với chất chuẩn hay thành phần trong dược liệu chuẩn. Phương
pháp tiến hành được trình bày ở Phụ lục 5 và các chuyên luận dược liệu cụ thể.
 Mất khối lượng do làm khô (độ ẩm) (Phụ lục 9.6 hay 12.13).
 Tro toàn phần (Phụ lục 9.7).
 Các tạp chất hữu cơ, các bộ phận khác của dược liệu, các dược liệu bị biến
màu, hư thối (Phụ lục 12.11).
 Tỉ lệ vụn nát của dược liệu (Phụ lục 12.12).
15

Tỷ lệ vụn nát của Ý dĩ được tính trung bình của 3 lần rây

100%
×=
p
a
X
(a: lượng ý dĩ dưới rây; p: Lượng ý dĩ mang rây; X % Tỷ lệ
vụn nát của mỗi lần rây).
 Định lượng: Xác định hàm lượng chất chiết được là xác định hàm lượng
các chất trong dược liệu có thể chiết được bằng dung môi (nước, ethanol hay
một dung môi khác) (Phụ lục 12.10).

duyệt;
Khách quan, trung thực trong đánh giá kết quả.
17

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả thực trạng chất lượng của 2 vị thuốc nghiên cứu
3.1.1. Thỏ ty tử
 Hình ảnh mô tả vị thuốc
Hình ảnh các mẫu thu thập được:
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Mẫu 4
18

Mẫu 5
Mẫu 6
Mẫu 7
Mẫu 8
Mẫu 9
Mẫu 10
19

Mẫu 11 Mẫu 12
Mẫu 13
Mẫu 14
Mẫu 15
Mẫu so sánh
Hình 3.1 Ảnh các mẫu thỏ ty tử

sỏi đá nhưng tan được.
- Mẫu 5, 6, 11, 12, 13, 14 lẫn các hạt tròn trong, khi đun sôi thường bị vỡ
nát không thấy cây mầm.
Trong các mẫu có chứa dược liệu đúng trên, vẫn có lẫn những hạt loại
khác không phải Thỏ ty tử thật. Chúng tôi tiến hành cân chuẩn mỗi mẫu 2g để
phân tách hạt thật, giả được các hình ảnh sau:
23
B
a
A
B
A
A
A
B
B
B
B
B Quy ước: A là hạt Thỏ ty tử thật, B là hạt loại khác
Hình 3.4 Thỏ ty tử thật trong các mẫu nghiên cứu
Nhận xét: Sau khi phân tách cho thấy loại hạt giả của các mẫu rất khác
nhau:
- Các mẫu Thỏ ty tử đều bị lẫn tạp chất (hạt xi măng, hạt bột, hạt sỏi, các
24
A
A
A

8 Có nhiều hạt đúng. Hạt giả là bột, hạt loại khác
9 Có nhiều hạt đúng. Hạt giả là bột, hạt xi măng, loại hạt khác
10 Nhiều hạt bột, hạt xi măng, hạt loại khác
11 Nhiều hạt xi măng, hạt loại khác
12 Hạt xi măng
13 Hạt xi măng
14 Hạt xi măng
15 Nhiều hạt xi măng, hạt loại khác
So sánh Có hạt xi măng.
Tỷ lệ trung bình của Thỏ ty tử thật trong các mẫu như sau:
Bảng 3.2 Tỉ lệ thuốc thật của Thỏ ty tử
Mẫu số
Tỷ lệ thuốc thật
(%)
Mẫu số
Tỷ lệ thuốc thật
(%)
1 97.3 9 86,57
2 42,54 10 45,53
3 97,5 11 59,31
4 Giả hoàn toàn 12 Giả hoàn toàn
25

Trích đoạn Vấn đề chất lượng thuốc cổ truyền hiện nay
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status