nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, đặc tính gây bệnh của vi khuẩn escherichia coli trong hội chứng tiêu chảy ở thỏ tại tỉnh bắc giang và biện pháp phòng trị - Pdf 22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VIỆT DŨNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ĐẶC TÍNH
GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI TRONG
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở THỎ TẠI TỈNH BẮC GIANG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Quang Tuyên Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

Yên, Trạm Thú y Hiệp Hòa đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và
lấy mẫu xét nghiệm để thực hiện luận văn.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới những tập
thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập.

Tác giả luận văn Nguyễn Việt Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục i
Danh mục bảng v
Danh mục các hình vii
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề. 1
2. Mục tiêu đề tài 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 40
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 40
2.2.3. Thời gian nghiên cứu 41
2.3. NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU 41
2.3.1. Mẫu bệnh phẩm 41
2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất 41
2.3.3. Động vật thí nghiệm 41
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ 42
2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn 45
2.4.3. Xác định số lượng vi khuẩn E. coli trong 1 gam phân thỏ tiêu
chảy và thỏ bình thường 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
2.4.4. Phương pháp xác định serotype kháng nguyên O của các
chủng vi khuẩn E. coli phân lập được 48
2.4.5. Phương pháp xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được 50
2.4.6. Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn E. coli 53
2.4.7. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của
các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được 54
2.4.8. Xây dựng phác đồ điều trị tiêu chảy ở thỏ 55
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu 56
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 57
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở THỎ NUÔI TẠI TỈNH BẮC
GIANG 57

chủng vi khuẩn E. coli phân lập được 82
3.3. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH
TIÊU CHẢY THỎ 85
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 88
Kết luận 88
Đề nghị 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: So sánh tỷ lệ dung tích của các phần đường tiêu hóa của các gia
súc khác (%) 8
Bảng 2: Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ 9
Bảng 1.1. Các serotype điển hình của vi khuẩn E. coli gây bệnh 37
Bảng 2.1. Ký hiệu chuỗi ADN của các cặp mồi dùng để xác định một số
yếu tố độc lực của vi khuẩn APEC và kích cỡ của các sản
phẩm sau quá trình điện di 51
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh
theo NCCLS (1999) 55
Bảng 3.1. Tỷ lệ thỏ mắc tiêu chảy và chết tại một số huyện 58
Bảng 3.2. So sánh nguy cơ mắc tiêu chảy ở thỏ giữa các huyện 60
Bảng 3.3. Tỷ lệ thỏ mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ 61
Bảng 3.4. So sánh nguy cơ thỏ mắc tiêu chảy giữa các mùa 63
Bảng 3.5. Tỷ lệ thỏ tiêu chảy và chết theo phương thức chăn nuôi 64
Bảng 3.6. So sánh nguy cơ thỏ tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi 67
Bảng 3.7. Tỷ lệ thỏ mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi 68

Trang
Hình 1: Sơ đồ quy trình phân lập và xác định các yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn E. coli 47
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ thỏ mắc và chết giữa các huyện 59
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ thỏ mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ 62
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ thỏ mắc tiêu chảy và chết theo phương thức chăn
nuôi 66
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ thỏ mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi 69
Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ thỏ mắc tiêu chảy theo giống 71
Hình 3.6: Biểu đồ kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các 78
Hình 3.7: Biểu đồ tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang các gen quy định
sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh 80
Hình 3.8: Biểu đồ xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi
khuẩn E. coli phân lập được 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển vượt bậc, số lượng, chất lượng gia súc, gia cầm ngày một nâng cao
đã và đang đem lại nguồn lợi kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của ngành, tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi diễn
biến hết sức phức tạp, nhiều dịch bệnh nguy hiểm như Cúm gia cầm H
5
N
1
, tai

sinh vật gây bệnh. Những yếu tố đó tác động lên cơ thể làm giảm sức đề
kháng và gây bệnh cho thỏ.
Trong những nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ở thỏ ngoài
những tác động bất lợi của điều kiện ngoại cảnh, của ký sinh trùng, của sự
thay đổi không phù hợp thức ăn thì vai trò của các vi khuẩn gây bệnh đường
ruột có thể nói là những nguyên nhân cơ bản, là những mối đe dọa thường
trực của các cơ sở chăn nuôi.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền múi, những năm qua nghề nuôi
thỏ đã và đang phát triển mạnh. Theo thống kê đến tháng 12/ 2010 toàn tỉnh
có 15.010 con thỏ, tập trung nuôi nhiều tại các huyện Tân Yên, Hiệp Hòa,
Lục Ngạn, Sơn Động, Yên Thế và Thành phố Bắc Giang. Trong điều kiện
chăn nuôi của địa phương, dịch bệnh trên đàn thỏ vẫn thường xuyên xảy ra
trong đó có tiêu chảy gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi. Thực tế
cho thấy người chăn nuôi chỉ dùng thuốc điều trị cho thỏ khi đã xuất hiện các
triệu chứng bệnh rõ rệt mà thiếu quan tâm đến khâu phòng bệnh từ bên ngoài
hoặc thậm chí không biết cách điều trị bệnh cho thỏ.
Tiêu chảy ở gia súc đã có nhiều tác giả trong nước nghiên cứu và đề
cập trên nhiều khía cạnh như nghiên cứu của Phạm Ngọc Thạch (1998) [52],
Nguyễn Bá Hiên (2001) [16]; Đào Trọng Đạt (1996b) [10]… Các công trình
nghiên cứu đã phân tích và nêu bật những tác hại do tiêu chảy gây ra đối với
gia súc. Nhưng nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở thỏ do vi khuẩn E. coli gây
ra còn hạn chế và chưa có nhiều công trình nghiên cứu. Để có cơ sở cho việc
nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh cũng như sự xuất hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
của các vi khuẩn gây bệnh trong đó có vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội
chứng tiêu chảy gây ra cho thỏ tại tỉnh Bắc Giang là một vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. MỘT SỐ HIỂU BIẾT CHUNG VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng phân lỏng, nhiều nước hoặc có
máu, mủ. Là triệu chứng chung đặc trưng và thường xuất hiện trong bệnh
đường tiêu hóa của động vật.
Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa,
là hiện tượng con vật đi ỉa nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối
loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc
Thạch, 1996) [51]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của
phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong
khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh, bản thân nó không phải là bệnh
đặc thù (Arch.H, 2000)[2].
Theo Blackwell T. E (1989) [67] tiêu chảy ở vật nuôi là một hiện tượng
bệnh lý phức tạp gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Một trong
những nguyên nhân quan trọng là sự tác động bất lợi của ngoại cảnh, gây ra
các stress cho cơ thể. Mặt khác, chăm sóc nuôi dưỡng kém, chuồng trại không
vệ sinh sạch sẽ, thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là các vi sinh vật
gây bệnh đường tiêu hoá. Từ đó dẫn tới sự nhiễm và gây loạn khuẩn đường
ruột. Đây là nguyên nhân đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy.
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác
nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn ỉa phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng … Còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó

6
Thân nhiệt, tần số hô hấp, nhịp đập của tim đều tỷ lệ thuận với nhiệt độ
không khí môi trường. Ở nước ta nhiệt độ môi trường thích hợp nhất với thỏ
là từ 20 – 28,5
0
C.
Cơ quan khứu giác của thỏ rất phát triển, thỏ mẹ có thể phân biệt được
con khác đàn mới đưa đến trong vòng 1 tiếng bằng cách ngửi mùi. Cấu tạo
khoang mũi rất phức tạp, có nhiều vách ngăn chi chít, lẫn các rãnh xoang ngõ
ngách. Bụi bẩn hít vào sẽ đọng lại ở vách ngăn, kích thích gây viêm xoang mũi.
Thỏ rất thính và tinh: trong đêm tối thỏ vẫn phát hiện được tiếng động
nhỏ xung quanh và vẫn nhìn thấy để ăn uống được bình thường (Đinh Văn
Bình và cs, 2005) [3].
* Đặc điểm sinh trưởng phát triển của thỏ:
Giai đoạn bú mẹ:
Sinh trưởng và phát triển của thỏ con bú mẹ (từ 1 – 30 ngày tuổi) chịu
ảnh hưởng tác động của giai đoạn bào thai trong tử cung thỏ mẹ, vì vậy việc
chăm sóc thỏ chửa không những ảnh hưởng đến số lượng chất lượng và sự
phát triển của thai mà còn ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của thỏ con sau
khi sinh ra. Nếu thỏ cái chửa không được nuôi dưỡng tốt, nó phải huy động
dinh dưỡng dự trữ của cơ thể để nuôi thai dẫn đến suy nhược cơ thể, giảm sức
sống đàn con đồng thời giảm khả năng tiết sữa của thỏ mẹ làm cho đàn con
còi cọc, tỷ lệ chết cao.
Thỏ con bú mẹ rất nhạy cảm với các điều kiện môi trường bên ngoài
nhất là nhiệt độ. Những ngày đầu sau khi sinh thỏ con cần có nhiệt độ thích
hợp là 28
0
C sau đó giảm đến 25
0
C ở một tuần tuổi. Nếu nhiệt độ cao hơn hoặc

tràng trống rỗng, gây cho thỏ có cảm giác đói. Nếu ăn thức ăn nghèo xơ hoặc
thức ăn như rau xanh, củ quả chứa nhiều nước, nẫu nát, dễ phân hủy thì làm
thỏ rối loạn tiêu hóa như tạp khí, đầy bụng và ỉa chảy.
Tỷ lệ dung tích của các phần đường tiêu hóa của thỏ cũng khác so với
của các gia súc khác, manh tràng là lớn nhất (49%), cụ thể ở bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Bảng 1: So sánh tỷ lệ dung tích của các phần đƣờng tiêu hóa của các gia
súc khác (%)
Tên đoạn đƣờng
tiêu hóa
Ngựa

Lợn
Thỏ
Dạ dày
9
71
29
34
Ruột non
30
19
33
11
Manh tràng
16
3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
đạm trong thức ăn được tiêu hóa trong dạ dày nhờ dịch dạ dày, nếu thiếu muối
trong khẩu phần ăn thì dịch dak dày tiết ra rất ít, thỏ sẽ không sử dụng hết
lượng đạm trong thức ăn. Ở ruột già chủ yếu hấp thụ muối và nước. Trong
đường ruột của thỏ tạo thành hai loại phân: phân cứng: viên tròn, thỏ không
ăn; phân mềm: gồm nhiều viên nhỏ, mịn dính kết vào nhau tạo ra ở manh
tràng, những viên đó được thải ra ban đêm gọi là phân “vitamin”, khi thải ra
đến hậu môn thì thường được thỏ cúi xuống ăn ngay, nuốt chửng vào dạ dày
và các chất dinh dưỡng được hấp thụ lại ở ruột non. Dựa vào đặc tính ăn phân
“vitamin” này, người ta gọi thỏ là loài “nhai lại giả”. Thành phần hóa học của
2 loại phân này có khác nhau rõ rệt (Đinh Văn Bình, 2006) [4].
Ở ruột non, các chất đạm đường, mỡ được phân giải nhờ các men tiêu
hóa ở dịch ruột, hầu hết các chất dinh dưỡng được hấp thụ chủ yếu ở đây. Nếu
ruột non bị viêm do vi trùng, cầu ký trùng thì các chất dinh dưỡng sẽ không
hấp thụ được hết, do đó thỏ sẽ gầy yếu (Đào Lệ Hằng, 2008) [13].
Bảng 2: Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ
Thành phần hóa học
Phân cứng
Phân mềm
Protein thô (%)
52,7
38,6
Chất béo thô (%)
15,4
25,7
Khoáng tổng số (%)
13,7

Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối
quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh – Môi trường là nguyên nhân của sự không
ổn định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [55].
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều
kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,
nước uống …
Mầm bệnh nhiễm vào thức ăn, nước uống và trực tiếp vào cơ thể vật
nuôi, khi gặp các điều kiện thuận lợi dễ tăng sinh số lượng và tăng độc lực để
gây bệnh (Purvis G.M et al, 1985) [91]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Khẩu phần ăn cho vật nuôi không thích hợp, trạng thái thức ăn không
tốt, thức ăn kém chất lượng như mốc, thối và nhiễm các tạp chất, các vi sinh
vật có hại dễ dẫn đến rối loạn tiêu hoá kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc
(Trịnh Văn Thịnh, 1985 [60], Hồ Văn Nam và cs, 1997 [29]).
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc dễ bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ
Văn Nam và cs, 1997)[29].
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức
ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển … làm giảm sức đề kháng của con vật,
vi khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003)[19].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2007) [27], bệnh phát sinh ở nơi chăn nuôi
tập trung, nhất là khi chuồng ẩm ướt, khi thời tiết thay đổi đột ngột, tạo ra
stress làm giảm sức đề kháng của gia súc.
Như vậy nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không
mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống
điều hòa trao đổi nhiệt của cơ thể con vật, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi
chất, làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu

trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo
tác giả, vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi
và khi nó trở thành vai trò chính.
Theo Lê Văn Tạo (1997) [48] cho biết họ vi khuẩn đường ruột gồm
những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này,
muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện:
- Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được
chức năng bám dính.
- Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là
sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ
đó phát triển nhân lên.
Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella
spp, Shigella, Klebsiella, Cl.perfringens … là những vi khuẩn quan trọng gây
ra rối loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loại động vật.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [29], Archie. H (2001) [2] đều cho biết
vi khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy.
Theo Nguyễn Văn Sửu và cs (2008) [45] khi xác định tỷ lệ tiêu chảy do
viêm ruột hoại tử tại một số địa phương thuộc tỉnh Thái Nguyên cho biết số
lượng vi khuẩn Cl. perfringens ở phân lợn con tiêu chảy trung bình là 21,58
triệu trong 1g phân và ở lợn bình thường là 7,98 triệu.
Tiêu chảy do virus:
Nhiều virus gây bệnh đường tiêu hoá làm tổn thương các niêm mạc
ruột, phá huỷ quá trình hấp thu và điều tiết dịch dẫn đến tiêu chảy nặng như:
Coronavirus 1, Coronavirus 2, Rotavirus Bệnh lý xuất hiện chủ yếu là viêm
ruột, viêm kết tràng, manh tràng, tiêu chảy cấp hoặc mãn tính, phân lỏng, màu

Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm
nhất cho người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần
kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là vịt,
gà, lợn (Lê Thị Tài, 1997) [46].
Theo Đậu Ngọc Hào (2007) [15] hàm lượng aflatoxin có thể từ 1000 ppb
tới vài nghìn ppb. Sự có mặt của độc tố nấm trong thức ăn chăn nuôi đã làm dẫn
đến tăng chi phí thức ăn/1kg tăng trọng, giảm trọng lượng thu được do chậm lớn,
tỷ lệ ốm và chết do các bệnh đường tiêu hóa và hô hấp cao, giảm sức đề kháng
với các bệnh truyền nhiễm đặc biệt là Salmonella và cầu trùng (Coccidiosis)…
Tiêu chảy do ký sinh trùng:
Ký sinh trùng đường tiêu hóa cũng là một nguyên nhân gây ra hội
chứng tiêu chảy ở gia súc. Chúng cướp chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc
tố đầu độc hệ thần kinh… qua đó làm cho sức đề kháng của vật chủ bị giảm
xuống nên dễ mắc các bệnh khác. Ngoài ra ký sinh trùng trong các cơ quan

Trích đoạn Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E.coli ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status