Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ yếu tố gây bệnh của vi khuẩn e. Coli trong hội chứng tiêu chảy ở bê nghé tại sơn la và thử nghiệm phác đồ điều trị - Pdf 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỪ VĂN TRƢỜNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI
TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI
SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ L
L
U
U



H
H
O
O
A
AH
H


C
CN
N
Ô
Ô
N
N
G
GN
N
G
G

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ,
YẾU TỐ GÂY BỆNH CỦA VI KHUẨN E. COLI
TRONG HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở BÊ, NGHÉ TẠI
SƠN LA VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60.62.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. CÙ HỮU PHÚ
THÁI NGUYÊN - 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả

đỡ đáng kể của gia đình và đồng nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với mọi
sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Lừ Văn Trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Tình hình nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé 4
1.1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn 4
1.1.2. Nguyên nhân do vi rút 6
1.1.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng 6
1.1.4. Ảnh hưởng của môi trường, khí hậu 7
1.1.5. Ảnh hưởng của nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật 8
1.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây tiêu chảy ở bê, nghé 8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 14

1.6.5. Điều trị bệnh 39
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 40
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 40
2.2. Vật liệu dùng trong nghiên cứu 40
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm 40
2.2.2. Môi trường, hoá chất, dụng cụ và động vật thí nghiệm 40
2.2.2.1. Các loại hoá chất môi trường 40
2.2.2.2. Động vật dùng cho thí nghiệm 41
2.2.2.3. Các loại kháng huyết thanh chuẩn để định type vi khuẩn E.
coli phân lập được
41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.2.2.4. Các loại hoá chất và môi trường dùng trong phản ứng PCR 41
2.2.2.5. Máy móc thiết bị 41
2.3. Nội dung nghiên cứu 41
2.3.1. Điều tra hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé nuôi tại Sơn La 41
2.3.2. Nuôi cấy phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli gây
bệnh tiêu chảy ở bê, nghé
42
2.3.3. Xác định đặc tính sinh vật, hoá học các chủmg vi khuẩn E. coli
phân lập được
42
2.3.4. Xác định serotype vi khuẩn E. coli phân lập được 42

các chủng E. coli phân lập được
51
2.4.6. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy bê, nghé do
vi khuẩn E. coli gây ra tại Sơn La
52
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 53
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở bê, nghé tại
Sơn La
53
3.1.1. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại Sơn La 53
3.1.2. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi tại
Sơn La
55
3.1.3. Tỷ lệ bê, nghé bị tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa tại
Sơn La
58
3.1.4. Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La 60
3.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy bê, nghé tại
Sơn la
61
3.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân bê, nghé bị tiêu chảy
và bình thường
61
3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ một số loại bệnh phẩm bê,
nghé bị chết do tiêu chảy
63
3.2.3. Biến động số lượng vi khuẩn E. coli ở phân bê, nghé bị tiêu
chảy và bình thường
64
3.3. Kết quả giám định đặc tính sinh vật hoá học của các chủng E.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
A. Tài liệu tham khảo bằng tiếng việt 83
B. Tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Trang
Bảng 1.1. Các serotype và yếu tố gây bệnh chủ yếu của vi khuẩn E. coli
ở bò, bê
13
Bảng 2.1. Chu trình của phản ứng PCR 50
Bảng 3.1. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu
chảy tại một số địa bàn Sơn La
54
Bảng 3.2. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu
chảy theo lứa tuổi tại một số địa bàn Sơn La
55
Bảng 3.3. Kết quả xác định tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu
chảy theo mùa tại một số địa bàn Sơn La
59
Bảng 3.4. Bệnh tích đại thể ở bê, nghé bị chết do tiêu chảy tại Sơn La 61
Bảng 3.5. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ phân bê, nghé tiêu
chảy và bình thường tại Sơn La
62
Bảng 3.6. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli từ một số nội tạng bê,
nghé chết do tiêu chảy tại Sơn La
64

phân lập được với một số loại kháng sinh
77
Bảng 3.17. Kết quả điều trị thực nghiệm một số phác đồ điều trị
bệnh tiêu chảy bê, nghé tại Sơn la
78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi 56
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bê, nghé tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa 58
Biểu đồ 3.3. So sánh kết quả xác định type vi khuẩn E. coli phân lập được 67
Biểu đồ 3.4. So sánh các yêu tô gây bệnh trong các chủng vi khuẩn E.
coli phân lập được
72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADN : Acid Deboxy nucleic
AEEC : Adhereneia Enteropathogenic E. coli
AMP : Adenosine Monophosphate
ATP : Adenosin Triphosphate
BHI : Brai-heart infusion
Colv : Colicin V

nông nghiệp. Do có cơ chế chính sách thích hợp và việc áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi số lượng đàn trâu, bò tăng bình quân
hằng năm: trâu 2,9%, bò 5,8% [22] Chăn nuôi trâu, bò ngoài cung cấp thịt,
sữa, sức kéo, còn đem lại nguồn thu nhập lớn cho nhiều hộ gia đình, nhiều hộ
đã thoát nghèo nhờ chăn nuôi trâu bò. Song song với việc phát triển đàn trâu
bò, việc phòng và trị bệnh cũng luôn được coi trọng. Trong khi một số các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: lở mồm long móng, tụ huyết trùng, nhiệt
thán ... đã được khống chế thì bệnh tiêu chảy ít được quan tâm cho nên đã gây
thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi trâu bò, nhất là bê, nghé. Theo số
liệu dịch tễ của Chi cục Thú y tỉnh từ năm 2005-2007 [1] số bê, nghé bị tiêu
chảy trung bình hằng năm trên 2.000 con trong đó tỷ lệ chết là 8,30%/ năm
trong số con bị mắc bệnh.
Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở bê, nghé nói riêng là một
hiện tượng bệnh lý rất phức tạp gây ra bởi sự tác động tổng hợp của nhiều
nguyên nhân, bao gồm các nhân tố điều kiện ngoại cảnh bất lợi gây ra các
stress cho cơ thể như: chăm sóc, quản lí kém, thời tiết... và do bản thân con
vật tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho việc xâm nhập các vi sinh vật gây
bệnh vào vật chủ, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh ở đường tiêu hoá dẫn tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
sự nhiễm khuẩn loạn khuẩn. Theo Lê Minh Chí (1995) [2] thì ở bê, nghé 70 -
80% tổn thất trong thời kỳ nuôi dưỡng và 80 - 90% trong số đó là hậu
quả của bệnh tiêu chảy gây ra. Các vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy ở bê,
nghé như: E. coli, Salmonella, C. perfringens, Streptococcus... Trong
đó vi khuẩn E. coli đã được nhiều tác giả trên thế giới thống nhất là
một trong các nguyên nhân thường gặp và quan trọng nhất gây bệnh
tiêu chảy ở bê, nghé.
Vì vậy nghiên cứu xác định dịch tễ của bệnh để có một cách nhìn tổng
quát về nguyên nhân gây bệnh theo mùa, tuổi có liên quan đến bệnh đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở bê nghé
Tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù của
đường tiêu hoá. Hiện tượng lâm sàng này tuỳ theo đặc điểm, tính chất diễn
biến, tuỳ theo độ tuổi mắc bệnh, tuỳ theo yếu tố được coi là nguyên nhân
chính mà nó được gọi theo nhiều tên khác nhau: chứng khó tiêu, chứng rối
loạn tiêu hoá, Colibacillosis…
Tuy nhiên, thực chất tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý liên quan đến rất
nhiều yếu tố như: dinh dưỡng, chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh, ký sinh trùng,
vi khuẩn, vi rút trong đó có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là
nguyên nhân thứ phát và việc phân biệt rõ ràng nguyên nhân gây tiêu chảy là
rất khó khăn. Cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng là gây viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là quá trình nhiễm khuẩn (Trịnh Văn Thịnh, 1964) [28], (Hồ Văn Nam
và cộng sự, 1997) [11]. Dù nguyên nhân nào thì tiêu chảy cũng dẫn đến triệu
chứng chung là: tiêu chảy, mất nước, mất chất điện giải, suy kiệt, nếu trầm
trọng dễ bị trụy tim mạch và có thể chết.
Bằng nhiều nghiên cứu và thực nghiệm, người ta đã tìm ra những nguyên
nhân chính gây hội chứng tiêu chảy ở bê nghé, bao gồm:
1.1.1. Nguyên nhân do vi khuẩn
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của bê, nghé nói riêng có
rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có
lợi cho cơ thể vật chủ. Dưới tác động của sự bất lợi nào đó, trạng thái cân
bằng của khu hệ vi sinh vật trong đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một
loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột

nhân làm cho quá trình tiêu chảy ở bê nghé càng trầm trọng hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Phạm Hồng Ngân (2007) [14], ở bê dưới 6 tháng tuổi khi bị tiêu chảy:
61,35% số mẫu phân phân lập được Salmonella với số lượng rất lớn: 26,00 -
43,70 x 10
6
CFU/g phân.
Như vậy, các loài vi khuẩn như: E. coli, Salmonella, Clostridium perfringens
là những vi khuẩn thường gặp trong các loại vi khuẩn gây tiêu chảy cho bê, nghé.
1.1.2. Nguyên nhân do vi rút
Ngoài nguyên nhân gây tiêu chảy do vi khuẩn còn có vi rút. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của một số vi rút: nhóm
Rotavirut, Adenovirut, vi rút dịch tả trâu bò, vi rút viêm ruột bò (Bovine
Rhinotracheitis Infection- IBR). Các vi rút này tác động gây viêm ruột và gây
rối loạn quá trình tiêu hoá, hấp thu của bê, nghé và cuối cùng dẫn đến triệu
chứng tiêu chảy.
1.1.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ở đường tiêu hoá là một trong những nguyên nhân gây
tiêu chảy ở gia súc. Tác hại của chúng không chỉ cướp đi các chất dinh dưỡng
của vật chủ mà còn tiết ra độc tố đầu độc vật chủ làm giảm sức đề kháng, gây
trúng độc, tạo điều kiện cho các bệnh khác phát sinh. Theo Phạm Văn Khuê,
Phan Lục (1996) [8], chính phương thức sống ký sinh ở đường tiêu hoá của
các loài giun sán đã làm tổn thương niêm mạc ruột, nhờ đó các loại mầm bệnh
dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hoá hấp thu, kích thích
nhu động ruột, gây ỉa chảy và hiện tượng nhiễm trùng.
Theo tài liệu của Lương Tố Thu (1996) (theo trích dẫn của Phạm Sĩ
Lăng 2002) [10] kết quả khảo sát ở một số cơ sở chăn nuôi trâu bò sữa cho
thấy có 7 loài cầu trùng là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy ở bê,

khuẩn độc hại (E. coli, Salmonella ...) tấn công, lúc này gia súc non bị ỉa chảy
là không thể tránh khỏi (Phạm Khắc Hiếu, 1997) [6].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
1.1.5. Ảnh hưởng của nuôi dưỡng không đúng kỹ thuật
Trong chăn nuôi bê, nghé phải thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng: bê, nghé phải phải bú đầy đủ sữa đầu, đảm bảo vệ sinh chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi. Khi thay đổi thức ăn đột ngột, đặc biệt là tăng lượng đạm
và chất béo làm cho bê, nghé rối loạn tiêu hoá, dẫn đến viêm ruột. Thức ăn bị
ôi thiu, nấm mốc đặc biệt là nấm Candia albicans xâm nhập vào ruột cũng
gây tác hại tương tự như các vi khuẩn. Ngoài tác hại phá hoại tổ chức dạ dày,
ruột gây ỉa chảy, nấm còn tiết độc tố gây nhiễm độc toàn thân.
* Như vậy, có thể nói hội chứng tiêu chảy của bê, nghé là một hội
chứng bệnh lý rất phức tạp ở đường tiêu hoá, do nhiều nguyên nhân, nhiều
yếu tố tác động. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin trình bày
vai trò của vi khuẩn E. coli ở bê, nghé.
1.2. Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy ở bê, nghé
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu, trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về
vi khuẩn E. coli, đặc biệt là trong thập kỷ 60, 70 của thế kỷ 20 và những năm
gần đây.
Vi khuẩn E. coli được bác sĩ nhi khoa người Đức Theodor Escherich
(1857-1911) mô tả lần đầu tiên vào năm 1885, vi khuẩn E. coli thuộc họ
Enterobacteriace. Escherichia coli thường xuất hiện sớm ở ruột người và động
vật sơ sinh (sau khi đẻ 2 giờ) chúng thường cư trú ở phần sau của ruột, ít khi
thấy ở dạ dày hay ruột non. vô hoạt sống trong ruột già của người và động vật.
Smith (1963) [77] đã cho thấy có hai loại độc tố là thành phần chính
của Enterotoxin được phát hiện ở các vi khuẩn E. coli gây bệnh. Hai loại đó
có sự khác biệt ở khả năng chịu nhiệt. Độc tố chịu nhiệt ST (Heat-stabletoxin)

nhiễm sắc thể được gọi là Plasmid. Qua hiện tượng di truyền bằng tiếp hợp,
chính yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn bám dính vào được tế bào
nhung mao của ruột non, xâm nhập vào thành ruột. Từ đây, vi khuẩn thực
hiện quá trình gây bệnh và sản sinh độc tố, gây phá huỷ tế bào niêm mạc ruột,
gây dung huyết, nhiễm độc huyết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Felix B, (1983) [50] cho rằng Plasmid mang mã thông tin ngoài nhiễm
sắc thể của tế bào vi khuẩn. Mã di truyền này có cấu trúc AND hình tròn hai
nhánh xoẵn, có khả năng tái sinh. Thông qua Plasmid, vi khuẩn có khả năng
kháng kháng sinh, kháng tia tử ngoại và có khả năng tạo colicin.
Tại Iraq, Abdul-rudha và cộng sự (1984) [34] cho biết khi nghiên cứu 103
bê bị tiêu chảy đã thấy 41 chủng E. coli gây bệnh phân lập được thuộc 12 nhóm
huyết thanh khác nhau, trong đó chủ yếu là O
9
và O
20
và kháng nguyên K
99
.
Acres (1985) [35] nghiên cứu nhiễm khuẩn E. coli ở bê sơ sinh đã
khẳng định: tiêu chảy do Enterotoxigenic E. coli (ETEC) là bệnh nhiễm khuẩn
của bê xảy ra từ ngày đầu sau sinh. ETEC gây bệnh có độc lực giúp chúng
phát triển ở ruột và tạo ra Enterotoxin.
Gunther và cộng sự (1985) [57] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gia
súc đối với tiêu chảy của bê do vi khuẩn E. coli gây ra, đã khẳng định sức đề
kháng của bê đối với E. coli tăng nhanh theo lứa tuổi.
Al-Dabbas và Willinger (1986) [36] qua nghiên cứu tính chất của các
chủng E. coli ở bê bị tiêu chảy từ năm 1970-1983 cho biết: trong 274 chủng

K. Các chủng E. coli không điển hình phân lập từ 2 bê, có sản sinh Verotoxin,
nhưng không sản sinh ST và LT (Eterotoxin).
Otoi (1990) [73] đã nghiên cứu sự cảm nhiễm E. coli có cấu trúc kháng
nguyên K
99


bê và kết quả điều tra huyết thanh học cho thấy có 11 chủng E. coli
mang K
99
. Các chủng E. coli phân lập được từ phân của 50 bê bị tiêu chảy đã
xác định được khả năng sản sinh độc tố chịu nhiệt ST và không sản sinh độc
tố không chịu nhiệt LT và có 9 chủng mang kháng nguyên O
9
, 2 chủng có
kháng nguyên O
8
. Kết quả nghiên cứu huyết thanh học của 100 gia súc từ 92
trang trại cho thấy có 34 gia súc được kiểm tra sau 6-9 tháng có hiệu giá
kháng thể với kháng nguyên K
99
cao gấp 4 lần.
Baljer và cộng sự (1990) [38], Janke và cộng sự (1990) [66] khi nghiên
cứu các chủng E. coli tại Mỹ, Anh từ năm 1985-1988 đều đi đến kết luận: E. coli
gây bệnh tiêu chảy ở bê chủ yếu đều cư trú ở đoạn xoắn ốc của kết tràng,
chúng gây ra các tổn thương đặc biệt ở đây như viêm kết tràng, xuất huyết ở
đại tràng. Kết quả quan sát cho thấy có trên 40% bê và gần 90% gia súc cảm
nhiễm là sơ sinh, tuổi trung bình là 11,8 ngày, xuất hiện hiện tượng viêm này.
Baljer (1990) [38] bằng phương pháp kiểm tra tế bào nuôi cấy và xác
định ADN của E. coli phân lập được ở bê bị tiêu chảy để xác định độc tố

kháng sinh và 20,87% số chủng kháng lại 2 hay nhiều hơn các loại kháng sinh
khác nhau.

Trích đoạn Tình hình nghiên cứu ở trong nước Đặc tính nuôi cấy Cấu trúc kháng nguyên của vi khuẩnE col Các yếu tố không phải là độc tố Độc tố yếu tố gâybệnh của vi khuẩnE col
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status