Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và biện pháp kỹ thuật góp phần phát triển bền vững cây dó trầm (Aquilaria Crassna Pierre ex Lecomte) ở Việt Nam - Pdf 13



LÊ VĂN THÀNH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC VÀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÂY DÓ
TRẦM (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM


Nội dung của luận án có sử dụng một phần kết quả của đề tài nghiên cứu
Khoa học công nghệ cấp Bộ "Nghiên cứu đánh giá thực trạng và phát triển bền
vững cây Dó trầm (Aquilaria spp.)" được thực hiện trong giai đoạn từ năm 2007
đến năm 2010 do PGS.TS Nguyễn Huy Sơn chủ trì và bản thân tác giả là cộng tác
viên chính của đề tài, là người trực tiếp thực hiện các nội dung, công việc như: thiết
kế, bố trí và theo dõi các thí nghiệm, thu thập số liệu ngoại nghiệp ở các vùng
nghiên cứu của đề tài và tham gia phân tích, xử lý số liệu, viết báo cáo. Các thông
tin, số liệu và tài liệu liên quan đến luận án đã được chủ trì đề tài cho phép sử dụng
và công bố trong luận án.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Người viết cam đoan
NCS. Lê Văn Thành LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam theo
chương trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 21, giai đoạn 2009 - 2013.

Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam; Ban
Đào tạo, Hợp tác quốc tế; Ban Tổ chức, Hành chính, Viện Nghiên cứu Lâm sinh…
Tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS.TS
Nguyễn Huy Sơn, GS.TS Nguyễn Xuân Quát với tư cách là người hướng dẫn khoa

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TRONG LUẬN ÁN vi
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của luận án 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án 2
3. Ý nghĩ
a khoa học và thực tiễn của luận án 3
4. Những đóng góp mới của luận án 3
5. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 3
5.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án: là loài Dó bầu (Aquilaria crassna). 3
5.2. Địa điểm nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
7. Bố cục luận án 4
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨ
U 6
1.1. Trên thế giới 6
1.1.1. Phân loại thực vật và phân bố 6
1.1.2. Công dụng và giá trị của trầm hương 7
1.1.3. Nhân giống và gây trồng dó trầm 9
1.1.4. Tác động tạo trầm và thị trường tiêu thụ 10
1.2. Ở Việt Nam 18
1.2.1. Phân loại thực vật và phân bố tự nhiên của các loài dó ở Việt Nam 18
1.2.2. Trầm hương, công dụng và giá trị sử dụng 19
1.2.3. Th
ực trạng gây trồng và chọn tạo giống Dó bầu 20
1.2.4. Thực trạng tác động tạo trầm và thị trường tiêu thụ 26
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Nội dung nghiên cứu 32
2.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm phân bố và sinh thái của cây Dó bầu 32

u 122
3.5.1. Chọn vật liệu giống 122
3.5.2. Nhân giống và trồng 123
3.5.3. Tạo trầm 124
3.5.4. Làm bột giấy 124
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ 125
1. Kết luận 125
1.1. Đặc điểm phân bố và sinh thái của cây Dó bầu 125
1.2. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con, khảo nghiệm xuất xứ và kỹ thuật trồ
ng 125
1.2.1. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con 125
1.2.2. Khảo nghiệm xuất xứ 125
1.2.3. Nghiên cứu bổ sung một số biện pháp kỹ thuật gây trồng 126
1.3. Tác động tạo trầm, cấu tạo thô đại và hiển vi gỗ cây Dó bầu 126
1.3.1. Thực trạng về khả năng tạo trầm trên cây Dó bầu trong sản xuất 126
1.3.2. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp tác động tạ
o trầm 126
1.3.3. Cấu tạo thô đại và hiển vi tế bào gỗ Dó bầu chưa tác động và 127

1.4. Tính chất cơ lý và tiềm năng sản xuất bột giấy của gỗ cây Dó bầu 127
1.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững cây Dó bầu 128
2. Tồn tại 128
3. Kiến nghị 128
TÀI LIỆU THAM KHẢO 129
I. Tài liệu tiếng Việt 129
II. Tài liệu tiếng Anh 136
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 139
Phầ
n PHỤ LỤC 140


HLHH: Hàm lượng hỗn hợp;
HLTD: Hàm lượng tinh dầu;
HN: Hà Nội;
HT: Hà Tĩnh;
Hvn: Chiều cao vút ngọn;
IAA: Axit β - indol axetic;
m: mét;
m*: Sai số của trung bình cộng;
MS: Môi trường Murashige – Skoog (1962);
MTBS: môi trường bổ sung;
MTCB: môi trường cơ bản;
n: Dung lượng mẫu;
NAA: Axit α - naphtyl axetic
NC: Nghiên cứu;
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
p: Chỉ tiêu độ chính xác;
PP: Phương pháp;
QN: Quảng Nam;
QNi: Quảng Ninh;
Ses: Sesquiterpene;
SH: Sinh học;
SL: Số lượng;
TB: trị số trung bình;
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam;
TD: Tinh dầu;
TNB: Tây Nam Bộ;
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn;
Tp: Thành phố;
TRP: Dự án rừng mưa nhiệt đới;

W: Vách tế bào
WPM: Môi trường McCown Lloyed (1981)

iii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Các loài dó trầm chủ yếu phân bố ở các nước trên thế giới 7

Bảng 1.2: Một số hợp chất chính trong cây A. sinensis của Trung Quốc 16
Bảng 1.3. Sinh trưởng của rừng trồng Dó bầu ở các vùng sinh thái khác nhau 22
Bảng 3.1. Vị trí địa lý, địa hình và đá mẹ nơi có cây Dó bầu tự nhiên phân bố 49
Bảng 3.2: Cấu trúc tổ thành có Dó bầu phân bố tự nhiên 51
Bảng 3.3. Đặc điểm khí hậu vùng phân bố tự nhiên của cây Dó bầu 54
Bảng 3.4. Độ phì tự nhiên của đất dưới tán rừng có cây Dó bầu phân bố 56
Bảng 3.5. Độ chua, cation kiềm trao đổi, thành phần cơ giới đất dưới tán rừng 57
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chất kích thích và nồng độ đến tỷ lệ ra rễ của hom 59
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tuổi cây mẹ lấy hom đến tỷ lệ ra rễ của hom 60
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ ra rễ của hom 61
Bảng 3.9 Ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ ra rễ của hom 61
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây con Dó bầu 64
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con 66
Bảng 3.12. Đặc điểm khí hậu khu vực khảo nghiệm giống Dó bầu 67
Bảng 3.13. Đặc điểm của đất nơi bố trí các thí nghiệm 68
Bảng 3.14. Khảo nghiệm xuất xứ Dó bầu tại các vùng sinh thái chính 69
Bảng 3.15. Khả năng sinh trưởng của Dó bầu dưới tán rừng Keo lai và Thông nhựa71
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của cây Dó bầu 73
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của rừng trồng Dó bầu 74
Bảng 3.18. Các chế phẩm tác động tạo trầm trong sản xuất tính đến 30/7/2008 77

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ sống ở các mức che sáng 65

Biểu đồ 3.2: Chiều cao vút ngọn ở các mức che sáng 65
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ sống ở các công thức hỗn hợp ruột bầu 66
Biểu đồ 3.4: Chiều cao vút ngọn ở các công thức hỗn hợp ruột bầu 66
vi DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH TRONG LUẬN ÁN
Hình Tên hình Trang
Ảnh 2.1. Bộ dụng cụ chưng cất tinh dầu 43

Ảnh 3.1. Quần thể tự nhiên ở Bắc Quang Hà Giang (OTC7) 52
Ảnh 3.2. Quần thể tự nhiên ở Bản Hìn Sơn La (OTC12) 52
Ảnh 3.3. Quần thể tự nhiên gần như thuần loài do đã được tác động 52
Ảnh 3.4. Quần thể tự nhiên hỗn loài cây lá rộng điển hình ở Quảng Nam 52
Ảnh 3.5. Cây Dó bầu tự nhiên trong vườn hộ ở thôn 7, xã Sơn Long, Hương Sơn 52
Ảnh 3.6. Quần thể tự nhiên ở ấp Ba Trại, xã Bình An, Kiên Lương 52
Ảnh 3.7. Khả năng ra rễ của hom từ cây mẹ có tuổi khác nhau 60
Ảnh 3.8. Khả năng ra rễ của 2 loại hom 61
Ảnh 3.9. Phương pháp cơ giới kết hợp hoá học 76
Ảnh 3.10. Mặt cắt ngang của gỗ được tác động bằng chế phẩm hoá học 76
Ảnh 3.11. Phương pháp cơ giới kết hợp sinh học 78
Ảnh 3.12. Phương pháp cơ giới kết hợp sinh học 78
Ảnh 3.13. Chế phẩm Lt của Nguyễn Hồng Lam 81
Ảnh 3.14. Sâu đục thân 81
Ảnh 3.15. Đoạn thân của mẫu số 23 ở Bình Phước (tác động bằng acid sunfuric) 83
Ảnh 3.16. Mẫu gỗ số 10 lấy từ nhánh nhỏ của cây 2 thân 85
Ảnh 3.17. Hai phần gỗ trên cùng một cây đã được tách riêng 85
Ảnh 3.18. Mặt cắt ngang gỗ chưa bị tác động 102

Dó trầm là tên gọi chung cho các loài có khả năng sinh trầm thuộc họ Trầm
hương Thymaelaeaceae trong đó có cây Dó trầm (Aquilaria crassna Pierre ex
Lecomte, 1899), tên phổ thông là cây Dó bầu, ngoài ra còn gọi là cây trầm hương,
cây Tóc… Luận án này, sẽ sử dụng tên Dó bầu có tên gọi phổ thông hơn thay cho tên
Dó trầm đã ghi trong tên luận án, loài được gây trồng chiếm hầu hết diện tích trồng
cây Dó
ở nước ta. Dó bầu phân bố ở Việt Nam, Lào, Camphuchia, Thái Lan, thuộc
loại thân gỗ, cao từ 15 đến 20m có khi tới 30m, đường kính 40-50cm hay hơn, thân
thẳng, tán thưa, vỏ màu nâu xám (Sách đỏ Việt Nam, 2007) [7], (IUCN, 2010) [82].
Trong thân của những cây Dó bầu sống lâu năm thường có trầm hương, có
khi là kỳ nam. Trầm hương là phần gỗ của cây tích tụ nhiều tinh dầu, là một loại
hợp chất hoá học tự nhiên có nhiều công dụng. Trong y h
ọc cổ truyền trầm hương
được dùng chữa trị các chứng bệnh đau ngực, hen suyễn, bổ huyết, trợ tim,…
(Nguyễn Đình Hưng, 1996) [31].
Gần đây, các nhà khoa học còn xác định, trầm
hương có chứa các hợp chất Sesquiterpene, trong y học hiện đại dùng làm thuốc
kháng khuẩn, phòng và hạn chế bệnh ung thư, kìm hãm sự phát triển của vi rút
HIV,… (Đinh Xuân Bá, 2007b) [2]. Trong công nghiệp mỹ phẩm, trầm hương dùng
làm chất định hương, chế biến các loại dầu thơm, nước hoa cao cấp,…. Trong tín
ngưỡng, trầm hương được người dân ở nhiều nướ
c châu Á dùng trong các dịp lễ, tết
của đạo Phật, đạo Khổng, đạo Hinđu và dùng khi hỏa táng hoặc ướp xác người quá
cố (Lã Đình Mỡi và cộng sự, 2007) [45]. Đặc biệt, người theo đạo Hồi ở Trung
Đông, sử dụng tinh dầu trầm như là một thứ hương liệu trong các dịp lễ hội mang
tính chất tâm linh. Ngoài ra, gỗ có thể sử dụng làm cây cảnh nghệ thuật.
Do nhu c
ầu sử dụng lớn, nhưng Dó bầu lại chủ yếu có trong tự nhiên, gây
trồng còn hạn chế, đặc biệt quá trình hình thành trầm hương tự nhiên trong thân cây
đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định trong khoảng thời gian dài, nên trầm

số tồn tại trên, cần thiết phải có những nghiên cứu để định hướng phát triển cây Dó bầu
và các sản phẩm của loài cây này, góp phần phát triển bền vững, vừa khai thác được thế
mạnh của cây Dó bầu vừa tránh được những thiệt hại không đáng có cho người sản xuất.
Vì vậy, luận án “Nghiên cứu một số đặc tính sinh họ
c và biện pháp kỹ thuật góp phần
phát triển bền vững cây Dó trầm (A. crassna) ở Việt Nam” được thực hiện là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Về lý luận: Xác định được một số cơ sở khoa học góp phần đề xuất các giải
pháp kỹ thuật gây trồng, tác động tạo trầm và khả năng sử dụng gỗ cây Dó bầu ở
một số
vùng sinh thái của Việt Nam.
3 - Về thực tiễn:
+ Xác định được một số đặc tính sinh học và biện pháp kỹ thuật lâm sinh làm
cơ sở đề xuất kỹ thuật gây trồng cây Dó bầu.
+ Xác định được xuất xứ và biện pháp kỹ thuật nhân giống vô tính cây Dó
bầu góp phần cải thiện giống cho năng suất cao chất lượng tốt.
+ Xác định được biện pháp tác động tạo trầm, tính chất cơ lý, hóa học, cấ
u trúc tế
bào gỗ chưa tác động, đã tác động và khả năng làm bột giấy của gỗ cây Dó bầu làm cơ
sở đề xuất hướng sử dụng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các luận cứ khoa học về đặc điểm phân bố, sinh
thái; kỹ thuật tạo cây con, khảo nghiệm xuất xứ, kỹ thuật trồng; k
ỹ thuật tác động
tạo trầm, cấu tạo gỗ và tính chất gỗ của cây Dó bầu làm cơ sở gây trồng, sản xuất và
phát triển cây Dó bầu ở một số tỉnh phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ.
* Ý nghĩa thực tiễn: Phát triển các biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng, tác

hiển vi gỗ cây Dó bầu ch
ưa tác động và sau tác động tạo trầm; tính chất gỗ.
- Biện pháp kỹ thuật: về kỹ thuật nhân giống, luận án nghiên cứu tạo cây con
bằng giâm hom, nuôi cấy mô và mô - hom; về kỹ thuật trồng luận án nghiên cứu
mật độ và phân bón; kỹ thuật tạo trầm.
7. Bố cục luận án
Ngoài các phần lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, danh mục các từ viết tắt,
danh mục các bả
ng biểu, hình ảnh, luận án gồm có các phần chính sau đây:
- Phần mở đầu: 5 trang.
- Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 26 trang.
- Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 17 trang.
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 76 trang.
- Kết luận, tồn tại và kiến nghị: 4 trang.
Luận án dài 128 trang bao gồm 43 bảng, 04 biểu đồ, 34 hình ảnh, không kể
phần liệt kê 108 tài liệu tham khảo tiếng Việt, tiếng Anh và phần phụ lụ
c.
5
Hình 1: Các điểm điều tra, thí nghiệm cây Dó bầu
Điểm điều tra quần thể Dó bầu tự nhiên


báo cáo của Ding Hou (1960) có 12 loài thuộc chi Aquilaria và 8 loài thuộc chi
Gyrinops, CITES (2004) ghi nhận 24 loài thuộc chi Aquilaria và 7 loài thu
ộc chi
Gyrinops. Các tác giả Ng. L.T., Chang.YS. and Kadir (1997) [90] cho rằng trên thế
giới có khoảng 25 loài trong chi Aquilaria, nhưng chỉ có 19 loài là có khả năng sinh 7
trầm, chi này phân bố phổ biến ở Bhutan, Campuchia, Đông Bắc Ấn Độ, Lào,
Malaysia, Indonesia, Philippine, Myanma, Thái Lan, Việt Nam và Nam Trung
Quốc. Trong đó, có một số loài chủ yếu phân bố ở các nước như bảng 1.1:
Bảng 1.1. Các loài dó trầm chủ yếu phân bố ở các nước trên thế giới
T
T
Tên nước
Số
loài
Tên loài có phân bố
1 Trung
Quốc
3 Aquilaria grandifolia Bth; A. sinensis Merr; A. yunnanensis S.C.
Huang; tập trung ở các tỉnh Quảng Châu, Vân Nam và đảo Hải Nam.
2 Ấn Độ 2 A. khasiana H. Hallier; A. malaccensis Lamk.
3 Malaysia 3 Aquilaria malaccensis Lamk; A. hirta Ridl; A. rostrata Ridl.
4 Thái Lan 3 A. crassna Pierrei ex Lecomte (chiếm chủ yếu); A. malaccensis
Lamk; A. baillonii Pierrei ex Lamarck.
5 Indonesia 6 A. beccarain Van Tiegh; A. cumingiana (Decne) Ridl; A.
filaria (Oken) Merr; A. malaccensis Lamk; A. microcarpa
Baill; A. hirta Ridl; tập trung chủ yếu ở đảo Sumatra.
6 Philippine 4 A. cumingiana (Decne) Ridl; A. filaria (Oken) Merr; A.

Anon (1995) [74] cho rằng trầm hương dùng để loại bỏ ám khí, giảm đau, chống ói
mửa do làm ấm dạ dày và loại trừ bệnh suyễn. Heuveling Van Beek và Philips
(1999) [81] ghi nhận trầm hương đượ
c sử dụng để bào chế rượu thuốc.
Theo Tây y, trầm hương có tính kháng khuẩn, tạo kháng thể mạnh nên có tác
dụng làm lành vết thương. Trầm hương có tác dụng chữa một số bệnh về tim mạch
(suy tim, đau ngực), bệnh về hô hấp (hen, suyễn), bệnh thần kinh (an thần, mất ngủ,
giảm đau, trấn tĩnh), bệnh về tiêu hóa, (đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy), bệnh về tiết
niệu (bí tiểu tiện), đặc biệt dùng để chữa trị ung thư tuyến giáp. Vào thế kỷ thứ VIII,
Sahih Muslin đã sử dụng trầm hương để trị viêm màng phổi. Bull (1930) cho rằng
trầm hương dùng để chế loại thuốc mỡ đặc biệt điều trị bệnh đậu mùa (dẫn theo
Phạm Quang Thu, 2011) [62]. Chakrabarty và cộng sự (1994) [78] cho thấy trầm
hương dùng để
điều trị vàng da, nhức mỏi cơ thể, chữa các bệnh phù thũng, làm
giảm sự đập nhanh của tim và thuốc trị bệnh ở các cơ quan sinh dục nữ.
Với mỹ phẩm, tinh dầu trầm hương là hương liệu có giá trị đặc biệt dùng làm
chất định hương trong việc điều chế các loại nước hoa hảo hạng như Santal, Nuit
d'Orient và mỹ phẩm cao cấp. Kadir và cộng sự
(1997), Schippmann (1999) cho
thấy sử dụng hóa mỹ phẩm có tinh dầu trầm hương làm cho da mát dịu, con người
thêm tươi tắn, hưng phấn vì thế chúng được xem như người bạn vĩnh hằng của sắc
đẹp (dẫn theo Phạm Quang Thu, 2011) [62].
Các tôn giáo như đạo Phật, đạo Hindu dùng trầm hương và tinh dầu trầm vào
các dịp lễ tết, đặc biệt người theo đạo Hồi sử dụng trong những buổi c
ầu nguyện,
các ngày lễ quan trọng và cả tháng Ramadan hay còn gọi là tháng ăn chay (Phạm 9
Quang Thu, 2011 [62]; Yaacob, S. 1999 [96]), ngoài ra gỗ trầm hương còn làm đồ

(Heuveling van Beek và Philips, 1999) [81].
10
1.1.4. Tác động tạo trầm và thị trường tiêu thụ
1.1.4.1. Những dấu hiệu có trầm trên cây dó trong tự nhiên
Hầu hết các công trình nghiên cứu ở nước ngoài trước đây đều cho rằng trầm
hương được hình thành trong thân cây, kể cả ở cành và rễ cây, chúng khá nặng và
chìm trong nước. Những cây có trầm hương ở trong thân đều có các biểu hiện là tán
mỏng không cân đối, cành nhánh ở tình trạng suy tàn, thân cây có các vết lồi lõm hoặc
vết thối mục, có các lỗ
kiến hoặc lỗ sâu xuất hiện cùng với các vết nứt, lớp gỗ dưới lớp
vỏ có màu vàng. Ngoài ra, một số tác giả còn cho rằng trầm hương thường chỉ xuất
hiện ở những cây từ 20 năm tuổi trở lên, một số tác giả khác thì cho rằng hầu hết những
cây trưởng thành khoảng 50 năm tuổi mà có các dấu hiệu như mô tả ở trên đều có trầm
hương hay k
ỳ nam, những cây có bệnh bị mục ruỗng và đã bị đổ gẫy thường có kỳ nam
tích tụ ở trong thân cây hoặc dưới gốc, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về
kỹ thuật tạo trầm trên cây Dó, bước đầu đã có kết quả khả quan như ở Bhutan, Ấn Độ,
Indonesia, Malaysia, Thailan (dẫn theo Phạm Quang Thu, 2006) [60].
1.1.4.2. Những giả thuyết về cơ chế hình thành trầm trong cây dó trầ
m
Đa số các nhà khoa học cho rằng trầm hương được hình thành do bệnh lý
gây nên dưới tác nhân gây bệnh là vi sinh vật, côn trùng, các hợp chất hoá học hoặc
bị thương cơ giới. Nhưng cơ chế hình thành trầm hương trong cây dó trầm như thế
nào thì hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào giải đáp chính xác và rõ ràng, chỉ có
một số giả thuyết về cơ chế hình thành trầm trong thân một số loài dó như sau:
Theo Ng. L. T. và cộng sự (1997) [
90], nguyên nhân hình thành trầm hương

ố gây strees cho cây, các yếu tố đó bao gồm
vết thương cơ giới, sự tác động của sâu bệnh hại, vi sinh vật, sự thay đổi điều kiện
môi trường, điều kiện dinh dưỡng và cả hoá chất.
Nhìn chung, các tác giả trên đây mới chỉ đưa ra giả định về nguyên nhân hình
thành trầm hương trong cây dó trầm mà chưa xác định được cơ chế tạo ra trầm hương
như thế
nào. Đây là vấn đề còn tồn tại, cần được giải quyết trong thời gian tới.
1.1.4.3. Những nghiên cứu tác động tạo trầm trên cây dó trầm
Quá trình hình thành trầm hương trong cây dó trầm đã được nhiều nhà khoa
học giả định và lý giải là do một loại kháng sinh của cây chủ sinh ra để diệt những
sinh vật xâm nhập và chữa trị vết thương. Vì vậy, đã có nhiều người tập trung
nghiên cứu theo các hướng tác độ
ng như đã nêu trên để tạo trầm, điển hình là một
số công trình sau đây:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status