Đồ Án Tốt Nghiệp - Quản Trị Bộ Máy Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH KD Và TM DV Đại Thắng - Pdf 22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và nhất là trong xu thế hội
nhập về kinh tế, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng,
sông sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, điều này vừa tạo ra cơ
hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng, đe dọa
sự phát triển của các doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế Châu Á đang bị cuốn vào vòng xoáy suy
giảm của nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần
phải nhạy bén với thời cuộc, nắm bắt cơ chế, chủ động sáng tạo, lựa chọn và
tìm cho mình một hướng đi phù hợp, hiệu quả nhất.
Trong một tháng thực tập vừa qua, tôi có cơ hội tìm hiều vè tình hình
hoạt động của công ty, có điều kiện vận dụng những lý luận đã được giảng
dạy ở Trường vào thực tiễn, rút ra được những hiểu biết và kinh nghiệm ban
đầu thiết thực cho bản thân. Với sự giúp đỡ tận tâm của Giảng viên cùng các
phòng ban trong công ty đã giúp tôi hòan thành Báo cáo thực tập tổng quan
tại “Công ty TNHH KD và TM DV Đại Thắng “
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần I : Đánh giá tình hình tổng quan của công ty
1) Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1) Tên Công ty : Công Ty TNHH Kinh Doanh và Thương Mại Dịch Vụ
Đại Thắng
Địa chỉ : Đường Lý Bôn , Tổ 2 , Phường Tiền Phong , Tp Thái Bình ,
Tỉnh Thái Bình , Việt Nam
Điện Thoại : 0363647835 – 0913254863
Fax : 0363647860
1.2) Giám đốc hiện tại của công ty: Đỗ Đại Thắng
1.3) Cơ sở pháp lý của công ty :
Doanh nghiệp đựơc thành lập theo Quyết định thành lập ngày 3/2/1993
Số Đăng ký kinh doanh: 1000214388

kinh doanh đã mạnh dạn đầu tư thêm trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng, xây
dựng nhà nghỉ nhân viên nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng sống cho nhân
viên đồng thời cũng nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ nhân viên với
công ty. Đây là niềm tự hào mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được khi
số lượng nhân viên tin tưởng, gắn bó với công ty ngày càng tăng. Cụ thể tính
đến hết năm 2013:
- Nhân viên có thâm niên >= 5 năm là 13 người chiếm 21,31%
- Nhân viên có thâm niên >= 4 năm là 15 người chiếm 24,59%
- Nhân viên có thâm niên >= 3 năm là 22 người chiếm 36,07%
- Nhân viên có thâm niên >= 2 năm là 06 người chiếm 9,84%
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Còn lại là nhân viên có thâm niên 6 tháng đến hơn 1 năm, chiếm 8,2%
Từ những viên gạch đầu tiên xây nên nền móng doanh nghiệp, với rất nhiều
khó khăn, đến nay, công ty đã tìm ra hướng đi đúng , trang thiết bị hiện đại góp
phần bảo vệ môi trường xung quanh
Bảng 1 : Danh sách thành viên góp vốn
STT Tên
thành
viên
Nơi đăng kí hộ
khẩu thường trú
đối với cá nhân ,
địa chỉ trụ sở
chính đối với tổ
chức
Giá trị phần
vốn góp
Tỉ lệ
(%)

Bình, Tỉnh Thái
Bình ,Việt Nam
4.000.000.000 20,0 150994069
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5) Mục tiêu của công ty :
Luôn luôn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, kinh doanh
thương mại, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng lợi nhuận, tích lũy tái đầu tư phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, cải
thiện điều kiện môi trường làm việc và nâng cao thu nhập, đời sống của người
lao động trong Công ty.
1.6) Nhiệm vụ của công ty :
Cam kết của công ty xuyên suốt tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh
doanh - đó là cung cấp các sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng, xây dựng
một môi trường làm việc hấp dẫn, tối ưu hóa các nguồn lực hiện có, giảm chi
phí hoạt động và hạn chế các tác động ảnh hưởng đến môi trường thông qua các
hoạt động Xanh. Bởi nhân viên chính là hình ảnh của công ty, do đó chúng tôi
luôn tạo điều kiện giúp đội ngũ nhân viên phát triển bản thân qua các chương
trình đào tạo, huấn luyện nội bộ được tổ chức thường xuyên tại công ty.
Trong những năm qua, công ty đã triển khai nhiều hoạt động thiết thực để
thực hiện các nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với cộng đồng. Chúng tôi tự hào
về những nỗ lực không mệt mỏi nhằm bồi dưỡng đội ngũ nhân viên có chuyên
môn cao, đầy nhiệt huyết và cam kết thực hiện những trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với xã hội. Cụ thể như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp sản phẩm bao bì đáp ứng nhu
cầu sản xuất và các nhu cầu khác của cá nhân và doanh nghiệp.
- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Chủ động trong việc cung ứng vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt
chất lượng và hiệu quả cao.

chào hàng.
- Giá cả cạnh tranh: Được mua số lượng đơn lẻ theo giá bán buôn.
- Thái độ phục vụ: phục vụ theo đúng phương châm khách hàng là thượng
đế.
- Dịch vụ hoàn hảo: Được hưởng các chính sách, chế độ dịch vụ số 1 tại
Việt Nam.
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Độ bền công ty: với sự đầu tư cơ bản về cơ sở hạ tầng, với một ý thức
trách nhiệm cao, chúng tôi muốn mang lại sự an toàn tuyệt đối cho các
khách hàng đã mua hàng tại Đại Thắng bằng những cam kết bảo hành có
giá trị pháp lý và giá trị thực tế đúng như những gì chúng tôi đã thỏa
thuận với khách hàng
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2) CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY:
1.2) Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty :
Giám đốc
Phó giám đốc
Trực
2. Cơ cấu tổ chức công ty
Công ty Đại Thắng quản lý theo sơ đồ với phương châm gọn nhẹ . Giám
đốc là người ra quyết định trực tiếp cho các phó giám đốc. Các bộ phận chức
năng khác làm tham mưu tư vấn, giúp phó giám đốc thu thập, xử lý thông tin
nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu cho các dự án, kế hoạch và những vấn đề
phức tạp phát sinh trong hoạt đông công ty. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận
quản lý như sau:
2.1. Ban giám đốc ( 3 người )
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Ban bảo vệ

- Nhiệm vu - quyền hạn:
+ Bộ phận tổ chức lao dộng: căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nghiên
cứu, đề xuất mô hình, tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của các đơn vị và bố
trí nhân sự trên cơ sở gọn nhẹ có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển của
công ty
+ Bộ phận hành chính: nghiên cứu đề xuất kiến nghị với giám đốc biện pháp
giúp các đơn vị thực hiện đúng các chếđộ, nguyên tắc, thủ tục hành chính. Quản
lý lưu trữ các văn bản, tài liệu, con dấu của công ty
+ Bộ phận xây dựng cơ bản: quản lý toàn bộ hồ sơ nhàđất, nhàở và các công
trình công cộng tại công ty và khu tập thể, trực tiếp điều hành quản lý sửa chữa
thường xuyên nhà xưởng, nhà làm việc của công ty.
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Bộ phận y tế: theo dõi sức khoẻ và quản lý hồ sơ sức khoẻ của cán bộ công
nhân, xác lập hồ sơ theo dõi ngày nghỉốm của cán bộ công nhân viên, khám và
cấp thuốc những bệnh thông thường, theo dõi thực hiện mua BHYT cho cán bộ
công nhân viên trong công ty đúng đối tượng vàđúng thời hạn.
2.3. Phòng kế toán tài vụ:
- Chức năng: làđơn vị tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong quản lý, điều
hành công tác tài chính trong doanh nghiệp, phản ánh mọi hoạt động kinh tế
thông qua việc tổng hợp, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức các
nghiệp vụ quản lý, thu chi tiền, đảm bảo thúc đẩy hoạt động của đồng tiền đạt
hiệu quả và phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước.
- Nhiệm vụ - quyền hạn: tổ chức, hướng dẫn, theo dõi hạch toán, kế toán về hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị và của công ty theo đúng pháp lệnh
thống kê của nhà nước. Tổng hợp phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, lập
báo cáo tổng hợp phục vụ cho công tác kiểm tra thực hiện kế hoạch sản xuất,
ghi chép phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn,
dải ngân các loại vốn phục vụ cho việc cung cấp vật tư, nguyên vật liêu cho sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán thống kê

2009 2010 2011 2012 2013
Trung
bình
năm
1. Giá trị
tổng sản
lượng (triệu
sp)
4,024 4,528 4,798 5,081 5,545 4,795
2. Tổng
Doanh thu
(tỉ đồng)
13,006 13,436
13,50
9
16,25
9
18,503 14,943
3. Doanh
thu xuất
khẩu(tỉ
đồng)
0 0 0 0 0 0
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4. Lợi
nhuận
trước
thuế(tỉ
đồng)

1,6 1,7 1,78 1,79 1,85 1,744
10. Tổng chi
phí sản xuất
trong năm
(tỉ đồng)
12,781 12,950
12,98
9
15,88
6
18,154 14,552
(Theo Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty - Nguồn: Phòng Kế toán)
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng trên ta có thể đưa ra những nhận xét sau:
Doanh thu năm 2010/2009: Tổng doanh thu năm 2010 tăng so với năm 2009
là 0,430 tỉ đồng tương ứng 3,2%
Doanh thu năm 2011/2010: Tổng doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010
là 0,073 tỉ đồng tương ứng 0,54%
Doanh thu năm 2012/2011: Tổng doanh thu năm 2012 tăng so với năm 2011
là 2,750 tỉ đồng tương ứng 16,91% do trong năm này công ty đầu tư thêm
trang thiết bị, máy móc.
Doanh thu năm 2013/2012: Tổng doanh thu năm 2013 tăng so với năm 2012
là 2,244 tỉ đồng tương ứng 12,13%
Nhìn chung, trong 05 năm qua, tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty
là khá ổn định, hai năm 2011 và 2013, công ty đã vượt kế hoạch tăng doanh
thu (10%/năm).
3.1. Đánh giá kết quả về lợi nhuận, chi phí:
Lợi nhuận của công ty từ năm 2009 đến năm 2013 có xu hướng như sau:
Lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 0,26 tỉ đồng tương ứng 53,7% so với

Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 03 người tức 5,56%
Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 01 người tương ứng 1,82%
Năm 2013 so với năm 2012 tăng 6 người, tương đương 9,84%
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cùng với số lượng lao động tăng lên, thu nhập bình quân/ người lao
động cũng tăng lên. Ban đầu thu nhập bình quân/ người/ tháng là 1,6 triệu
đồng năm 2009, đến năm 2013 đã tăng lên 1,85 triệu đồng, tăng 0,25 triệu
đồng tương ứng tăng 15,36%. Điều này cho thấy đời sống của người lao
động ngày càng được cải thiện, được nâng cao.
3.3 Đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định bình quân và vốn lưu
động bình quân.
Về giá trị tài sản cố định bình quân: từ năm 2009 đến năm 2013 của công ty
có chiều hướng tăng dần, cụ thể:
Năm 2010 tăng 1 tỉ đồng (23,81%) so với năm 2009
Các năm tiếp theo vẫn tiếp tục tăng, năm 2012 so với năm 2011 tăng 2,8
tỉ đồng (35,44%)
Năm 2013 so với năm 2012 không có biến động do công ty cuối năm
2012 mới đầu tư thêm trang thiết bị, năm 2013 cũng có đầu tư thêm nhưng
không đáng kể.
Giá trị tài sản cố định tăng dần qua các năm cho thấy công ty làm ăn có
lãi và đầu tư thêm vào dây chuyền sản xuất, giúp chuyên môn hóa sản xuất,
về trung và dài hạn sẽ tiết kiệm đựơc chi phí, thời gian, càng tạo đựơc uy tín
với khách hàng.
Về vốn lưu động bình quân của công ty cũng có chiều hướng tăng từ năm
2009 đến năm 2013:
Các năm 2010, 2011, 2012, vốn lưu động bình quân có lượng tăng khá
ổn định, tương ứng là 1,4 tỉ; 1,3 tỉ; 1,2 tỉ (tương đương 40%, 27,08% và
20%)
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND

SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ ĐẠI THẮNG” làm đề tài nghiên cứu cho bài thực
tập của mình. Mục đích của đề tài nhằm phân tích tình hình thực trạng về hoạt
động marketing tại công ty để đề xuất các giải pháp marketing cho công ty.
Ngoài ra đề tài còn nhằm củng cố và nâng cao những nhận thức về Marketing ở
các cơ sở kinh doanh thương mại nhằm rèn luyện và hoàn thiện các phương
pháp nghiên cứu để vận dụng trong quá trình công tác của tôi sau khi tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về công tác marketing của công
ty Đại Thắng, từ đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại
công ty
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình marketing tại công ty TNHH KD và
TM DV Đại Thắng
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích môi truong kinh doanh, tình hình
marketing tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
− Phương pháp nghiên cứu duy vật biện
− Phương pháp thống kê mô tả
− Phân tích bảng biểu
− Phương pháp so sánh
6. Cơ sở lý luận về Marketing
6.1 Những vấn đề cơ bản
6.1.1Khái niệm về marketing
Theo hiệp hội marketing Hoa Kỳ ” Marketing là một quá trình hoạch định
và quản lý thực hiện việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng, hàng
hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra những giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu
của cá nhân, của tổ chức, của xã hội”.

6.1.3 Mục tiêu của hệ thống marketing
- Tối đa hóa mức độ tiêu dùng: Việc xác lập mục tiêu này của marketing
dựa trên một giả định là khi con người càng mua sắm và tiêu dùng nhiều
hơn thì họ càng cảm thấy hạnh phúc hơn. Những người làm marketing
cho rằng marketing tạo điều kiện dễ dàng và kích thích tiêu dùng tối đa,
nhờ đó sẽ thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm và đem lại sự
thịnh vượng tối đa.
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tối đa hóa sự thỏa mãn của người tiêu dùng: Doanh nghiệp chỉ có thể đạt
các mục tiêu kinh doanh của mình dựa trên sự nỗ lực nhằm gia tăng sự
thõa mãn của khách hàng. Với nguồn lực giới hạn, mỗi doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh phải cố gắng sử dụng hợp lí để đáp ứng yêu
cầu của các nhóm lợi ích khác nhau và việc gia tăng sự thõa mãn của
nhóm người này có thể làm phương hại đến lợi ích của nhóm người khác.
- Tối đa hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng: Mục tiêu này được đưa ra
nhằm gia tăng sự đa dạng của sản phẩm và khả năng lựa chọn của người
mua với hàm ý rằng người tiêu dùng có nhiều khả năng hơn để lựa chọn,
do đó họ có thể tìm mua đúng loại hàng nào thỏa mãn được ước muốn
của họ, làm cho họ cảm thấy hài lòng nhất.
- Tối đa hóa chất lượng cuộc sống: Nhiều người cho rằng, các vấn đề
marketing sẽ được giải quyết một cách toàn diện và triệt để hơn nếu người
làm marketing đứng trên quan điểm marketing xã hội và hệ thống
marketing lấy việc nâng cao chất lượng cuộc sống làm mục tiêu cơ bản cho
hoạt động của mình.
6.1.4 Tiến trình quản trị marketing
Quản trị marketing là quá trình tập trung nguồn lực của công ty vào các
mục tiêu dựa trên những cơ hội của thị trường. Nó là ”quá trình hoạch định và
quản lý khái niệm, định giá, chiêu thị và phân phối sản phẩm để tạo nên các trao
đổi với các nhóm mục tiêu để thỏa mãn khách hàng và đạt được mục đích của tổ

mà doanh nghiệp phải đối mặt cũng như xác định được cơ hội của doanh
nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra giải pháp kinh doanh có hiệu quả nhất.
Marketing còn có chức năng hết sức quan trọng đó là chức năng kết nối
mọi hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Marketing hướng các nhà quản
trị vào việc trả lời hai câu hỏi:
- Một là, liệu thị trường có cần hết hay mua hết số sản phẩm doanh
nghiệp tạo ra hay không?
- Hai là, liệu cái giá mà doanh nghiệp định bán, người tiêu dùng có đủ
tiền mua hay không?
Qua đó marketing đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hướng theo thị trường, biết lấy thị trường – nhu cầu và mong muốn của khách
hàng làm chỗ dựa vững chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing của Doanh nghiệp
Hoạt động marketing của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của
nhiều nhân tố, các nhân tố đó hình thành môi trường kinh doanh của một doanh
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp. Môi trường được tiếp cận dưới góc độ Marketing là môi trường
marketing.
Môi trường marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động hoặc ra các quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp đến khả
năng thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
6.2 CHIẾN LƯỢC MARKETING - MIX
Khái niệm chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một chương trình hành động
tổng quát hướng đến việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến
lược không nhằm vạch ra một cách chính xác làm thế nào để có thể đạt được
những mục tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến
lược chức năng khác. Chiến lược chỉ tạo ra cái khung để hướng dẫn tư duy và

 Chiến lược marketing cho giai đoạn phát triển sản phẩm mới:
Sản phẩm mới được thể hiện bằng 2 dạng: mới đối với công ty (công ty sản
xuất sản phẩm lần đầu tiên, mặc dù sản phẩm đã có trên thị trường); mới đối với
thị trường khi nó lần đầu tiên xuất hiện trên thị trường.
Qui trình đối với một sản phẩm mới bao gồm các giai đoạn:
- Phát triển ý tưởng về sản phẩm mới: Các ý tưởng này xuất phát từ nhiều
nguồn như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, ban lãnh đạo… Nhưng nhu cầu và
ước muốn của khách hàng là cơ sở và điểm xuất phát cho ý tưởng sản phẩm
mới.
- Sàng lọc ý tưởng: khi đã có ý tưởng, công việc tiếp theo là sàng lọc các ý
tưởng này để chọn ý tưởng tiềm năng và loại ý tưởng không khả thi, và phải
được đánh giá kỹ lưỡng.
- Phát triển và thử nghiệm sản phẩm: thông qua các công cụ nghiên cứu thị
trường, công ty sẽ biết được mức độ phù hợp của sản phẩm đối với thị trường.
- Phát triển chiến lược marketing cho thương hiệu: Nhà marketing hoạch định
sơ bộ chiến lược và chương trình marketing để tung thương hiệu sản phẩm mới
ra thị trường.
- Phân tích kinh doanh: Khi xây dựng chiến lược và chương trình marketing
cho thương hiệu sản phẩm mới, công ty cần phân tích đánh giá lại mức độ hấp
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dẫn của nó cũng như mức độ phù hợp với mục tiêu chung về doanh thu, chi phí,
….
 Chiến lược marketing cho giai đoạn giới thiệu:
Có 4 chiến lược công ty có thể sử dụng trong giai đoạn giới thiệu sản
phẩm:
− Chiến lược hớt kem nhanh: Công ty quảng cáo rầm rộ, và định mức giá cao để
thu lợi nhuận nhanh
- Chiến lược hớt kem chậm: công ty định giá cao nhưng mức độ chiêu thị thấp
để giảm chi phí.

trong tâm trí khách hàng.
 Chiến lược giá hớt kem (hớt váng sữa):
Điều kiện áp dụng:
- Khách hàng: phù hợp khi độ nhạy giá cả của khách hàng thấp do mức độ dị
biệt của thương hiệu cao và khúc thị trường này có đủ qui mô để kinh doanh có
hiệu quả (Đủ lượng khách hàng chấp nhận giá cao).
- Chi phí: sản xuất với quy mô nhỏ không cao lắm.
- Đối thủ cạnh tranh khó khăn trong việc tham gia thị trường
 Chiến lược giá xâm nhập thị trường:
Với chiến lược này, công ty ấn định giá thấp với hy vọng sẽ hấp dẫn, thu
hút nhiều khách hàng nhằm giành được một thị phần lớn. Việc ấn định giá thấp
sẽ được thuận lợi trong điều kiện sau:
- Khách hàng: phù hợp trong trường hợp độ nhạy về giá cả cao để có được thị
trường với qui mô lớn
- Chi phí: chi phí tương đối nhỏ
- Cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh cho phép công ty định giá xâm nhập để hấp
dẫn khách hàng.
 Chiến lược giá trung hoà
Là chiến lược giá cả được định theo đa số khách hàng, và tương xứng với
giá trị của thương hiệu. Công ty chọn chiến lược giá trung hoà không tập trung
vào vai trò của giá cả mà chú trọng đến các thành phần khác của marketing
Khách hàng: khách hàng khó khăn xác định giá trị thương hiệu (thương
hiệu mới xâm nhập thị trường). Vì vậy giá thương hiệu quá cao hay quá thấp sẽ
khó thuyết phục khách hàng.
- Chi phí: qui mô hiệu quả kinh tế không quá cao cũng không quá thấp
SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh rất nhạy cảm với doanh số, luôn tìm cách tấn
công giá cả.
 Điều chỉnh giá

SV : Nguyễn Thị Hon Lớp : DHQT4A3ND

Trích đoạn Hoàn thiện chính sách lựa chọn vàđịnh vị thị trường mục tiêu của Côngty Quy trình phát hiện khúc thị trường chủ yếu. Nâng cao hiệu qủa của hoạt động marketing quan hệ. Tăng cường nguồn lực tổ chức nhân sự và ngân quỹ marketing của Công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status