tóm tắt luận án những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước của trung quốc từ khi gia nhập wto và bài học kinh nghiệm cho việt nam - Pdf 22

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam không chỉ tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội mà còn
tác động đến các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó có hoạt động kiểm toán nhà nước, nhiều tác động đã trở thành thách
thức. Do vậy, để có thể vừa thực thi tốt nhiệm vụ của mình theo Luật Kiểm toán nhà nước Kiểm toán Nhà nước (KTNN) Việt
Nam phải đổi mới hơn nữa hoạt động của mình trước yêu cầu của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.
Là cơ quan mới thành lập và không có tiền thân, KTNN Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm nước ngoài về những thay
đổi, đổi mới trong hoạt động kiểm toán nhà nước dưới tác động của WTO và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế để trên cơ sở đó đưa
ra được những định hướng và giải pháp đúng đắn và thích hợp. Với những nét tương đồng và khác biệt của nền kinh tế Việt Nam và
Trung Quốc cũng như trong hoạt động kiểm toán nhà nước, việc nghiên cứu có tính so sánh để tiếp thu, áp dụng những bài học kinh
nghiệm quốc tế, đặc biệt là kinh nghiệm của Trung Quốc về việc thay đổi hoạt động kiểm toán nhà nước từ khi gia nhập WTO đến
nay có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với KTNN Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu“Những thay đổi trong hoạt động kiểm
toán nhà nước của Trung Quốc từ khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Về các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm toán nhà nước, Cơ quan sáng kiến phát triển của Tổ chức quốc tế các Cơ quan
Kiểm toán tối cao (IDI-INTOSAI) đã ban hành cẩm nang "Lập kế hoạch chiến lược” (2008), tài liệu hướng dẫn về "Đánh giá
nhu cầu tăng cường năng lực của IDI” (2007, được bổ sung, chỉnh sửa năm 2009 và 2012). Các tài liệu này đều khẳng định
1
hoạt động của các cơ quan Kiểm toán tối cao (hay còn gọi là cơ quan KTNN) chịu sự tác động của môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài.
Về xu hướng thay đổi hoạt động của các cơ quan Kiểm toán tối cao trên thế giới, thực tiễn cho thấy, nhiều cơ quan KTNN
đã và đang thay đổi hoạt động của mình theo hướng vừa nâng cao năng lực nội bộ vừa đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế
quốc tế nhằm góp phần tăng cường trách nhiệm giải trình công và nâng cao mức độ minh bạch của thông tin tài chính quốc gia.
Liên quan đến một loại hình hoạt động chuyên môn mang tính nghề nghiệp, trong bối cảnh hiện nay, ngoài việc gia nhập tổ
chức kinh tế quốc tế, các cơ quan KTNN còn tham gia hội nhập vào các tổ chức nghề nghiệp quốc tế và khu vực như: Tổ chức
quốc tế Các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) và Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao châu Á (ASOSAI), châu Âu
(EROSAI), châu Phi (AFROSAI)… Các tổ chức này đã ban hành nhiều tài liệu hướng dẫn, cẩm nang, chuẩn mực nghề nghiệp
hỗ trợ nghiệp vụ cho các cơ quan KTNN thành viên. Đặc biệt, khuôn khổ tăng cường năng lực cho các Cơ quan KTNN do
INTOSAI xây dựng được coi là khuôn khổ hướng dẫn định hướng phát triển cho các cơ quan KTNN.
Về những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc trước tác động của WTO, Lý Kim Hoa (2003) đã trình

giải pháp đổi mới hoạt động của KTNN như: Vương Đình Huệ (2011), Đoàn Xuân Tiên (2012) Trong những năm gần đây,
lãnh đạo KTNN Việt Nam và các nhà nghiên cứu thuộc KTNN Việt Nam cũng đã có một số bài viết trong đó đề xuất nhiều
định hướng cho việc đổi mới hoạt động của KTNN Việt Nam thời gian tới.
Có thể thấy, tuy các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu khá đầy đủ và khá công phu về cơ sở khoa học, những thay
đổi cơ bản trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc từ khi gia nhập WTO đến nay và các giải pháp đổi mới hoạt động
của KTNN Việt Nam dưới tác động của WTO nhưng các công trình này vẫn còn bỏ ngỏ những vấn đề chưa đề cập mà luận án
có thể tiếp tục nghiên cứu, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc nghiên cứu các nhân tố tác động tới tổ chức và hoạt động của các cơ quan KTNN phải liên hệ với bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng phát triển, thay đổi hoạt động của các cơ quan KTNN trên thế giới.
Thứ hai, việc đánh giá những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc sau khi gia nhập WTO cần được
thực hiện trên cơ sở so sánh với những quy định của INTOSAI và xu hướng thay đổi hoạt động của các cơ quan KTNN trên thế
giới, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu khoa học của KTNN Việt Nam chưa dựa trên cơ sở so sánh với quy định của INTOSAI
và thực tiễn thay đổi trong hoạt đông kiểm toán nhà nước Trung Quốc. Các định hướng và giải pháp đổi mới hoạt động của
KTNN Việt Nam chưa đặt trong bối cảnh và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
4
Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm hiểu và làm rõ những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc từ
khi gia nhập WTO đến nay để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp đổi mới hoạt động của KTNN Việt Nam
dưới tác động của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động kiểm toán nhà nước của Trung Quốc và Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu, hoạt động của một cơ quan KTNN bao gồm rất nhiều hoạt động cụ thể, trong một khuôn khổ hạn
chế, luận án chỉ tập trung nghiên cứu những thay đổi cơ bản trong hoạt động kiểm toán và liên quan trực tiếp đến hoạt động
kiểm toán mà không xem xét đến tác động cũng như những vấn đề khác liên quan đến kết quả của điều chỉnh và thay đổi. Ngoài
ra, trong khuôn khổ hẹp, luận án chỉ đánh giá những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước của Trung Quốc và Việt Nam
trên cơ sở đánh giá 7 lĩnh vực chính để xây dựng năng lực của các cơ quan kiểm toán tối cao theo quy định của INTOSAI. Về
không gian, luận án chỉ nghiên cứu Trung Quốc, Việt Nam và có so sánh với một số nước ASEAN. Về thời gian, luận án đi sâu
phân tích, đánh giá những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong thời gian 20 năm trở lại đây, so sánh trường hợp

NéI DUNG CHÝNH CñA LUËN ¸N
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NHỮNG THAY ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Khái quát về hoạt động kiểm toán nhà nước
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán
Có thể hiểu khái niệm về hoạt động kiểm toán như sau: Hoạt động kiểm toán là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận
tính đúng đắn, trung thực của các thông tin; kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và tính kinh tế, tính hiệu lực, hiệu
quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực do một chủ thể độc lập, có năng lực chuyên môn phù hợp (kiểm toán viên, tổ
chức kiểm toán) thực hiện trên cơ sở các quy định nghề nghiệp.
1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm toán
1.1.2.1. Phân loại kiểm toán theo chức năng
Theo chức năng hay theo đối tượng kiểm toán thì kiểm toán gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán hoạt động.
1.1.2.2. Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán
7
Căn cứ theo chủ thể kiểm toán hay theo hệ thống tổ chức kiểm toán có kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập và kiểm toán
nhà nước.
1.1.3. Cơ sở ra đời và phát triển của Kiểm toán Nhà nước
KTNN ra đời xuất phát từ những điều kiện nhất định về kinh tế - yêu cầu của quản lý tài chính nhà nước và chính trị -
sự xuất hiện các nhà nước pháp quyền dân chủ.
1.1.4. Chức năng, đối tượng và phạm vi của Kiểm toán Nhà nước
1.1.4.1. Chức năng của Kiểm toán Nhà nước
KTNN có hai chức năng cơ bản là xác nhận và tư vấn. Trong quá trình phát triển của KTNN và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, một trong những chức năng của KTNN đang định hình và hình thành là chức năng công khai.
1.1.4.2. Đối tượng và phạm vi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
Đối tượng của KTNN là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước và tài sản công. Phạm
vi hoạt động của KTNN là thực hiện hoạt động kiểm toán đối với mọi đối tượng được giao quản lý và sử dụng các nguồn lực tài
chính nhà nước và tài sản công.
1.1.5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước

Các quy tắc xã hội và yếu tố văn hóa có tác động đến tổ chức và hoạt động của cơ quan KTNN. Cấu trúc xã hội cũng có thể
tác động đến quá trình hoạt động của cơ quan KTNN.
1.2.3. Chính trị
KTNN chịu ảnh hưởng bởi cấu trúc và hệ thống chính trị của một quốc gia. Các cơ quan KTNN hoạt động trong một nền
dân chủ ổn định sẽ có những nguyên tắc tổ chức và hoạt động khác với các cơ quan KTNN hoạt động trong các hệ thống chính
trị khác.
1.2.4. Hệ thống pháp luật về kiểm toán nhà nước và pháp luật liên quan
Pháp luật về kiểm toán nói chung và kiểm toán nhà nước nói riêng là yếu tố môi trường, đồng thời là tiền đề pháp luật cho
sự ra đời và phát triển của các cơ quan KTNN.
1.2.5. Tác động của việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới tới hoạt động kiểm toán nhà nước
Việc gia nhập WTO đã thúc đẩy việc hình thành một khung pháp lý hợp nhất, có tính chất quy chuẩn và minh bạch cho
việc thực hiện hoạt động kiểm toán; thúc đẩy việc sửa đổi nội dung và chức năng kiểm toán; thúc đẩy việc công khai hoá và
10
minh bạch hoá các kết quả kiểm toán; đồng thời thúc đẩy việc tiêu chuẩn hoá hoạt động kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm
toán.
1.2.6. Sự phát triển và năng lực của Kiểm toán Nhà nước
Theo các quy định của INTOSAI, năng lực của một cơ quan KTNN gồm: năng lực thể chế, năng lực hệ thống tổ chức và
năng lực chuyên môn của cán bộ thuộc cơ quan KTNN đó.
1.3. Xu hướng thay đổi hoạt động của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước trên thế giới và một số kinh nghiệm quốc
tế
1.3.1. Xu hướng thay đổi hoạt động của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước trên thế giới
1.3.1.1. Những xu hướng chung
Các xu hướng chung bao gồm: địa vị pháp lý của KTNN ngày càng hoàn thiện để đảm bảo tính độc lập của KTNN; hoạt
động của KTNN ngày càng hiệu quả do hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện; chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động
của KTNN ngày càng phát triển; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước ngày mở rộng.
1.3.1.2. Những xu hướng cụ thể
Các xu hướng cụ thể bao gồm: (1) số lượng các cơ quan KTNN ngày càng tăng; (2) cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của
các cơ quan KTNN ngày càng được hoàn thiện; (3) các cơ quan KTNN có xu hướng phát triển ngày càng toàn diện hơn cả 3 loại hình
kiểm toán; (4) hình thức kiểm toán của các cơ quan KTNN chuyển dần từ hậu kiểm (kiểm toán sau) sang tiền kiểm (kiểm toán trước,
kiểm toán dự toán NSNN); (5) các cơ quan KTNN có xu hướng xây dựng, ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán phù

hiện các nguyên tắc kinh tế và tài chính; duy trì trật tự kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện công cuộc cải cách, mở cửa của đất
nước.
2.1.2. Những hạn chế trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc trước khi gia nhập WTO
Trước khi Trung Quốc gia nhập WTO (đầu năm 2001), hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc có một số hạn chế sau:
(1) đối tượng và phạm vi kiểm toán nhà nước chưa được xác định rõ; (2) việc thu thập bằng chứng kiểm toán gặp nhiều khó
khăn; (3) môi trường pháp lý của KTNN Trung Quốc còn nhiều bất cập; (4) kinh phí cho việc kiểm toán cũng hạn chế; (5) cơ
cấu nhân sự kiểm toán cũng chưa hợp lý; (6) tính minh bạch trong việc xử lý các kết quả kiểm toán còn thấp; (7) tính độc lập của
hoạt động kiểm toán cũng chưa đủ mạnh.
2.2. Những thay đổi cơ bản trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc từ khi gia nhập WTO đến nay
2.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước khi Trung Quốc gia nhập WTO
13
Những hạn chế trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc và yêu cầu gia nhập WTO của Trung Quốc đã tạo nên sự
cần thiết buộc KTNN Trung Quốc phải thực hiện những thay đổi trong hoạt động của mình.
2.2.2. Hệ thống các biện pháp thích ứng với yêu cầu của WTO của cơ quan KTNN Trung Quốc
Để cải thiện môi trường và tình hình kiểm toán sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, KTNN Trung Quốc đã chủ động thiết
lập hệ thống các biện pháp “động” nhằm đáp ứng những yêu cầu của WTO.
2.2.3. Những thay đổi cụ thể trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Trung Quốc
2.2.3.1. Đổi mới định hướng trong hoạt động kiểm toán
Để đáp ứng yêu cầu của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, KTNN Trung Quốc đã tiến hành đổi mới định hướng hoạt động
kiểm toán với quan điểm “3 đại diện” và xác định mục tiêu tổng thể của hoạt động kiểm toán.
2.2.3.2. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán
Hệ thống pháp lý cho hoạt động kiểm toán của KTNN Trung Quốc cũng được thay đổi và hoàn thiện nhằm đáp ứng các yêu
cầu của WTO, đặc biệt tập trung vào các nguyên tắc thực hiện Luật Kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán.
2.2.3.3. Hợp lý hóa tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, KTNN Trung Quốc tiến hành sắp xếp, đổi mới tổ chức và tăng cường số lượng, chất
lượng của đội ngũ KTV.
2.2.3.4. Đổi mới nội dung và lĩnh vực kiểm toán
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, nội dung kiểm toán chuyển từ việc phát hiện gian lận, điều chỉnh yếu kém của
đơn vị được kiểm toán sang thúc đẩy chuẩn hóa hành vi quản lý và sử dụng ngân sách. Lĩnh vực kiểm toán chuyển dần từ
kiểm toán doanh nghiệp và kiểm toán các hoạt động công ích sang kiểm toán tiền tệ, kiểm toán an ninh xã hội, kiểm toán

Thứ nhất, để Luật Kiểm toán có hiệu lực thực thi, cần ban hành các nguyên tắc thực hiện Luật Kiểm toán. Các nguyên tắc
này cần phải nhất quán với tinh thần trong Luật Kiểm toán, đồng thời phải đi kèm các quy định cụ thể hơn so với Luật Kiểm
toán.
Thứ hai, việc xây dựng và ban hành các nguyên tắc kỷ luật như “8 vấn đề kiểm toán viên không được vi phạm” phù hợp
với điều kiện thực tế của cơ quan KTNN, các quy định hiện hành của Nhà nước và được thực hiện theo một khuôn khổ, quy
trình nhất định sẽ đảm bảo tính độc lập của KTV và cơ quan KTNN.
Thứ ba, để áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán, trước mắt cần phải xây dựng hệ thống thông tin kiểm
toán nhằm chuyển phương thức kiểm toán thủ công sang phương thức kiểm toán bằng máy tính.
Thứ tư, hoạt động nghiên cứu khoa học bao gồm cả nghiên cứu lý luận và nghiên cứu ứng dụng cần phải tiên phong để hỗ
trợ công tác ra quyết định, chính sách và thực tiễn kiểm toán.
16
2.4.3. Các bài học không thành công
Thứ nhất, hệ thống thích ứng với các yêu cầu của WTO do KTNN Trung Quốc xây dựng chưa đánh giá mối quan hệ tác
động qua lại với kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ nên tác động của hệ thống này chưa toàn diện.
Thứ hai, việc không có sự thay đổi gì về địa vị pháp lý của KTNN Trung Quốc sau khi Trung Quốc gia nhập WTO cũng
chính là bài học không thành công của KTNN Trung Quốc.
Chương 3
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA WTO VÀ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Tác động của các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam đối với hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
3.1.1. Tác động đối với khung pháp lý điều chỉnh tổ chức và hoạt động
Việc Việt Nam gia nhập WTO đòi hỏi Nhà nước phải ban hành một khung pháp lý chứa đựng nhiều nội dung khác nhau
để đáp ứng yêu cầu cam kết với WTO; trong đó bao gồm khung pháp lý điều chỉnh tổ chức và hoạt động của hoạt động kiểm
toán nhà nước.
3.1.2. Tác động đối với tổ chức và hoạt động kiểm toán
Để đáp ứng các nguyên tắc của WTO về các cách xử sự mang tính quốc gia, tổ chức và hoạt động kiểm toán đòi hỏi phải
chính quy và chuyên nghiệp hơn, theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
3.1.3. Tác động đối với nội dung và thực hiện chức năng kiểm toán
17
Việc gia nhập WTO tác động rất lớn đến đối tượng kiểm toán, do đó, KTNN phải thay đổi nội dung kiểm toán và chức

kỳ KTNN tổ chức họp báo công bố kết quả kiểm toán theo quy định của Luật KTNN.
3.2.7. Về hội nhập và hợp tác quốc tế
Từ khi thành lập đến nay, KTNN luôn chủ động và tích cực tham gia hội nhập và hợp tác quốc tế nhằm học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm trong xây dựng cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động, xây dựng các chuẩn mực, quy trình
chuyên môn nghiệp vụ. KTNN đã gia nhập ASOSAI (1996) và INTOSAI (1997).
3.3. So sánh một số khía cạnh trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam với Kiểm toán Nhà
nước Trung Quốc
3.3.1. Những điểm giống nhau giữa hoạt động của KTNN Việt Nam và KTNN Trung Quốc
19
Trên cơ sở đối chiếu với các quy định trong khuôn khổ tăng cường năng lực của IDI-INTOSAI, luận án đã chỉ
ra rằng KTNN Việt Nam và KTNN Trung Quốc đã có những điểm tương đồng trong một số kết quả đạt được cũng
như một số nội dung hạn chế, cần tiếp tục thay đổi.
3.3.2. Những điểm khác biệt giữa hoạt động của KTNN Việt Nam và KTNN Trung Quốc
- Về tính độc lập và khuôn khổ pháp lý, địa vị pháp lý của KTNN Việt Nam và người đứng đầu chưa được quy
định trong Hiến pháp; trong khi đó vấn đề này đã được quy định trong Hiến pháp Trung Quốc.
- Về lãnh đạo và quản trị nội bộ, KTNN Việt Nam không có cơ chế đánh giá việc đạt được chức năng, nhiệm vụ của mình.
Báo cáo tài chính của KTNN Trung Quốc do kiểm toán viên nội bộ và cán bộ của các bộ, ngành khác thuộc Chính phủ kiểm
toán. Báo cáo tài chính của KTNN Việt Nam không do kiểm toán viên bên ngoài kiểm toán.
- Về nguồn nhân lực, KTNN Việt Nam chưa có chính sách sử dụng, đánh giá hoạt động và phát triển nghề nghiệp của cán
bộ, công chức; trong khi KTNN Trung Quốc đã thiết lập tương đối đầy đủ các chính sách này.
- Về cơ cấu hỗ trợ và cơ sở hạ tầng, hiện tại chỉ một số công việc của KTNN Việt Nam được vi tính hóa như lương, tài
chính, quản lý tài sản, một phần công tác văn thư lưu trữ; các phần mềm hỗ trợ hoạt động kiểm toán đang trong quá trình xây
dựng. Trong khi đó, phần lớn các khâu trong hoạt động kiểm toán của KTNN Trung Quốc đã được vi tính hóa.
- Về mối quan hệ với các cơ quan bên ngoài, KTNN Việt Nam chưa thực hiện các hoạt động đánh giá chéo và cũng chưa
có cơ chế thu thập các ý kiến phản hồi của các bên có liên quan.Trong khi đó, các cơ chế này đã được thiết lập tương đối đầy đủ
và toàn diện tại KTNN Trung Quốc.
20
- Về phương pháp và chuẩn mực kiểm toán, KTNN Việt Nam chưa xây dựng các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực; chưa
xây dựng cẩm nang hướng dẫn cho từng loại hình kiểm toán. KTNN Trung Quốc đã xây dựng cẩm nang cho một số loại hình
kiểm toán.

3.5.1. Bối cảnh và những xu hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới đến năm 2020
Những xu hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới đến năm 2020 liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước
gồm: (1) Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục là xu hướng khách quan và quá trình hội nhập khu vực là không thay đổi; (2) Xu hướng
tăng cường sự điều tiết và giám sát đối với hệ thống tài chính, tiền tệ thế giới và quốc gia; (3) Xu hướng tăng cường vai trò can
thiệp và quản trị của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường; (4) Xu hướng chuẩn hóa quốc tế hoạt động của các ngành, lĩnh vực.
3.5.2. Định hướng phát triển KTNN dưới tác động của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế
22
3.5.2.1. Các định hướng trong Chiến lược phát triển Kiểm toán Nhà nước đến năm 2020
Sau gần 3 năm thực hiện, Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
đã bộc lộ một số hạn chế. Khi so sánh với khuôn khổ tăng cường năng lực của IDI-INTOSAI cho thấy lĩnh vực lãnh đạo
và quản trị nội bộ chưa được nhấn mạnh trong Chiến lược và các chỉ số đánh giá hoạt động chưa được xác định cụ thể
trong Chiến lược và Kế hoạch hành động.
3.5.2.2. Định hướng phát triển Kiểm toán Nhà nước dưới tác động gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế
Luận án đề xuất một số định hướng sau: (1) Đổi mới nhận thức về WTO và hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Tăng cường sự
phối hợp của các phân hệ kiểm toán trong hệ thống kiểm toán của Việt Nam; (3) Nâng cao năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý,
chất lượng và hiệu quả hoạt động của KTNN; (4) Xây dựng KTNN có trình độ chuyên nghiệp cao, hiện đại, phù hợp với các
thông lệ và chuẩn mực quốc tế; (5) Tăng cường công khai, minh bạch kết quả kiểm toán; (6) Ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin hiện đại trong quản lý và hoạt động kiểm toán.
3.5.3. Một số giải pháp đổi mới hoạt động Kiểm toán Nhà nước trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO và
hội nhập kinh tế quốc tế
3.5.3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức và hoạt động của KTNN
Vấn đề mang tính quyết định là cần đề xuất bổ sung vào Hiến pháp những quy định cơ bản về vị trí pháp lý của KTNN và
Tổng KTNN; đồng thời phải hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức và hoạt
động kiểm toán.
3.5.3.2. Cơ cấu lại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
23
KTNN cần cơ cấu lại các đơn vị trên cơ sở đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, tránh chồng chéo, trùng
lắp; bố trí lại các phòng thuộc Vụ trên cơ sở gọn nhẹ, linh hoạt phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý và kiểm toán.
3.5.3.3. Đổi mới phương thức tổ chức hoạt động kiểm toán
Đổi mới phương thức tổ chức hoạt động kiểm toán cần thực hiện trên cơ sở đa dạng hóa phương thức tổ chức hoạt động

khẳng định vai trò của KTNN để làm rõ bản chất của hoạt động kiểm toán nhà nước. Luận án cũng chỉ ra được các
yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của KTNN cũng như khẳng định việc gia nhập WTO có tác động đến hoạt
động kiểm toán nhà nước.
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status