Các đối sách công nghiệp của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam - Pdf 11


TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ

KINH
DOANH
QUỐC

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐÓI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Để tài:
CÁC BỐI SÁCH CÔNG
NGHIỆP CỦA
TRUNG
quốc
SAU KHI GIA
NHẬP WTO

BÀI
HỌC
KINH
NGHIÊM

TẤT
Danh
mục
bảng
biểu

biểu
đồ
LỜI NÓI ĐÀU Ì
CHƯƠNG
ì.
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
TRUNG
QUÓC
TRONG
BỐI
CẢNH
GIA
NHẬP
WTO 3
Ì.
Ì
Khái quát
vê nên
kinh
tê Trung Quốc và quá
trình
gia nhập WTO 3
1.1.1

ngành công
nghiệp Trung Quốc trong bối
cành
gia nhập WTO
10
Ì
.2. Ì Thực
trạng ngành công
nghiệp trước khi gia nhập 10
Ì
.2.2 Những thuận
lợi.
khó
khăn
đo quá
trình
gia nhập WTO đem lại 13
CHƯƠNG
li.
NHŨNG
ĐỐI
SÁCH CÔNG
NGHIỆP
CỦA
TRUNG
QUỐC
SAU
KHI GIA
NHẬP
WTO 17

Quốc
sau
khi gia
nhập
WTO 18
2.2.1.
Chính sách
điều
chinh
với
các ngành
tập trung lao
động 19
2.2.2.
Chính sách chú
trọng
ngành kỹ
thuật
cao,
mới 20
2.2.3.
Chính sách
với
các ngành có
sức
cạnh
tranh
yếu
27
2.2.4.

chốt
cùa
Trung
Quốc
sau
khi gia
nhập
WTO 33
2.4.1
Ngành
dệt
may 33
2.4.
Ì.
Ì
Bối
cảnh
gia
nhập
WTO cùa ngành
dệt
may 33
2.4.
Ì
.2
Những
đối
sách cùa
Trung
Quốc

Những
đối
sách cùa
Trung
Quốc
trong
ngành công
nghiệp
xe hơi 47
2.4.2.3
Tác động cùa
những
đối
sách
Trung
Quốc
đến sự
phát
triển
ngành công
nghiệp
xe
hơi
Trung
Quốc 52
2.4.3
Ngành đ
điện
gia
dụng

gia
dụng
58
2.4.4
Ngành hóa
dầu
61
2.4.4.1
Bối
cành
gia
nhập
WTO
của
ngành hóa
dầu
61
2.4.4.2
Những
đối
sách
cua Trung
Quốc
trong
ngành hóa
dầu
64
2.4.4.3
Tác động cùa
những

đến sự phát
triển
ngành công
nghệ
thông tin 70
Chương HI. VẶN DỤNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUÓCVÀO
VIỆC ĐIÊU CHỈNH CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM SAU
KHI GIA NHẬP WTO 73
3.1 Những bài học kinh nghiệm cùa
Trung
Quốc
trong
việc điều chình chính sách
công
nghiệp
73
3.1.1. Cài cách thể chế các
doanh
nghiệp
độc quyền 73
3.1.2.
Giảm báo hộ hàng xuất khẩu và
chống
bán phá giá 75
3.1.3.
Nàng cao sức
cạnh
tranh
của
doanh

Việt
Nam 82
Kết
luận
86
TÀI LIỆU
THAM
KHẢO
87
DANH
MỤC TỪ
VIẾT
TẮT
NDT
:
Đồng
nhân dân
tệ
WTO
:
Tổ
chức
Thương
mại
thế
giới
(World
Trade
Organization)
GDP

chủ nghĩa
EU
:
Liên
minh
châu
Âu
CRM
:
Customer
Relationship
Management,
tạm
dịch là
quàn
lý quan hệ
khách
hàng
BMI
:
Business
Monitor
Intemational
(tạm
dịch là
Công
ty
kháo
sát
thị

sau
khi gia
nhập
WTO
(thuế
quan hoặc
tương
đương;
%)
Bảng
2.
Kim
ngạch xuất
và nhập
khẩu
sản
phẩm
dệt
may
Trung
Quốc
(2001
-
2005)
Danh mục biểu đồ:
Biếu
đồ
Ì:
GDP và
tốc

dệt
may
Trung
Quốc
2002-2005
LỜI
NÓI ĐẦU
1. Tính cấp
thiết
của đề tài:
Trong
lịch sử nhiều năm.
Trung
Quốc
luôn là một nước lớn, chiếm vị trí
quan
trọng ờ Châu Á và trên thế
giới.
Kể từ khi gia
nhập
Tổ
chức
thương mại thế
giới
WTO
năm 2001 đến nay, nền kinh tế
Trung
Quốc
đã có
những

triển
có nhiêu nét tương
dong,
cùng có mô hình kinh tế lấy công
nghiệp
làm trọng tâm, lay
xuất khấu là
dộng
lực tăng trường kinh tế.
Hiện
nay cà hai nước đang
trong
quá trình
công
nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. đều là thành viên của Tồ
chức
thương mại thế
giới
WTO. Đê hội
nhập
sâu rộng vào nền kinh tế
quốc
tế, ưu tiên đầu tiên cùa
Việt
Nam
trong
giai đoạn hiện nay là công
nghiệp
hóa. Và để

cồnh

thực
trạng phát
triển
các ngành công
nghiệp
của
Trung
Quốc
vào thời điểm
Trung
Quốc
gia
nhập
WTO.
2.2 Phân tích
những
đối sách công
nghiệp
của
Trung
Quốc
kể từ sau khi gia
nhập
WTO. đánh giá
những
tác động của các đối sách này đến sự phát
triển
của các

cùa
Trung
Quốc
kề từ sau khi gia
nhập
WTO
-
Phạm
vi nghiên cứu về:
+
nội
dung:
nghiên cứu
những
đối sách công
nghiệp
của
Trung
Quốc
sau
khi
gia
nhập
WTO, chù yếu là các chính sách vĩ mô.
trong
một số ngành công
nghiệp
chù chốt: ngành dệt may, ngành sản xuất ó tô, ngành điện gia
dụng.
ngành công

Quốc
trong
bối
cảnh
gia
nhập
WTO
Chương li. Những đối sách công
nghiệp
cùa
Trung
Quốc
sau khi gia
nhập
WTO
Chương HI. Vận
dụng
bài học kinh nghiệm cùa
Trung
Quốc
vào việc điều chình chính
sách công
nghiệp
cùa
Việt
Nam sau khi gia
nhập
WTO
Do có nhiều hạn chế về
kiến

hiện
Hoàng Anh Tuấn
2
CHƯƠNG
ì.
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
TRƯNG
QUỐC TRONG
BỐI
CẢNH
GIA
NHẬP
VVTO
1.1
Khái quát về nền
kinh
tế
Trung
Quốc và quá trình
gia
nhập
WTO
1.1.1
Khái quát
về
nền
kinh
tế
Trung


quốc
gia
đông dân
nhất thế
giới
là một
thị
trường

cùng
tiềm
năng
đối với bất
kỳ
một nhà sàn
xuất
nào.
Thu
nhập
cùa
người Trung
Quốc
còn
thấp
so
với thu
nhập
tại
các nước phát

mở
cùa, Trung
Quốc đã
đạt
được
nhiều
thành
tựu trong
các
lĩnh
vực
kinh tế.
GDP
tăng trưởng
nhanh
Từ
1978-2007,
tốc độ
tăng trường
trung
bình
của GDP
Trung
Quốc
là 9,8%,
cao
hơn
3%
so
với

Đức.
Năm
2007,
thu
nhập
bình quân đầu
người

Trung
Quốc
đạt
2.360
USD.
Theo bàng xếp
hạng
cùa
Ngân hàng The
giới
(WB), Trung
Quốc
từ
nước
có mức
thu
nhập
thấp
được
đưa
vào
danh

gia
tãrm nhóm ngành
nghề
thứ
li

12138
tỷ
NDT.
tăng trường 13,4% giá
trị
gia
tăng nhóm neành
nghề
thứ
IU

9632,8
tỷ
NDT.
tăng trường
11,4%.
Giá
trị
gia
tăng cùa nhóm ngành
nghề
thứ
ì
1

gia
tăng
của
nhóm ngành
nghề
thứ
IU là
39,1%,
giảm
0,3%.
Biểu đồ 1: GDP và tốc độ tăng trưởng GDP năm 2003-2008
Đơn
vị:
tỳ
NÓT
35000
30000
25000
20000
15000
10000 -h
5000
0
30067
24661.9
13582.3 „
7TUT7TT
18306.8
15907 Z_,


vào
quá
trình
hợp tác và
cạnh
tranh kinh
tế quốc
tế.
Báo cáo cùa Cục
thống

quốc gia
Trung
Quốc (NBS)
cho
thấy
nước
này
đạt
nhiều
thành
từu lớn
về
ngoại
thương
trong
vòng
30 năm
qua.
Năm

bắt
đầu
thừc
hiện
chính sách
cải
cách
mờ
cửa,
đến
năm
2004.
Trung
Quốc
đã
vươn
lên
đúng
thứ
3
thế
giới.
Trong
giai
đoạn
từ
1978-1993,
Trung
Quốc luôn
trong

thành
quốc
gia

lượng
dừ
trữ
ngoại
tệ lớn
nhất
thế
giới.
Nhờ
chính sách buôn
bán
khôn khéo
trong
thời
gian cải
cách
mở
cửa,
Trung
Quốc
đã
nhanh
chóng tích
lũy
được
lượng

được
tạo ra
từ "công trường
thế
giới"
nhưng bù
lại
quá trình
gia
công chế
biến
đã giúp
Trung
Quốc
gia
tăng lượng dự
trữ
ngoại
tệ.
Với số
tiền
dự
trữ
ngoại
tệ
lớn,
Trung
Quốc có
thề đối
phó

kinh tế
Trung
Quốc gây
ra bởi
tình hình
tài
chính toàn cầu
bất
ổn
định.
Thu hút đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
Trước năm 1992.
Trung
Quốc hầu như
phểi
mượn
tiền
của nước ngoài, đặc
biệt

thông qua các
khoển
vay.
Năm
1992. lần
đầu tiên lượng
tiền

triệu
USD nhưng đến năm
2007.
con
số này đã
đạt
74,8
tỳ
USD. tăng 81
lần.
Tính đến
cuối
năm
2007,
Trung
Quốc
đã
thu
hút được trên 770
tỷ
USD
từ FDI với tốc
độ tăng
trướng
trung binh
hàng năm
20,1%,
cao hơn
nhiều
so

cửa thị
trường
tài
chính
của
mình và hoàn
hiện
các quy
định.
văn bàn
luật
pháp có
liên
quan.
Giờ đây.
Trung
Quốc đang
tiên
vào
giai
đoạn
quốc
tế
hóa
thị
trường
tài
chính cùa mình.
Trung
Quốc đưa ra sáng

dịch
vụ môi
giới
chứng
khoán cho
các cơ
quan
tài chính liên
doanh Trung
Quôc
với
nước
ngoài.
Tháng
4/2008,
Uy
ban quản

chứng
khoán
Trung
Quốc phê
chuẩn
7 công
ty
chứng
khoán liên
doanh
chứng
khoán và

cổ phần
trong
21.800 doanh
nghiệp
trong
nước.
Thay đổi thành phần kinh tế nhà nước
Trong
vòng 30 năm cải cách mờ cửa, thành
phần
kinh
tế phi tập thở
trong
nền kinh tế
đã phát
triởn
với tốc
độ
nhanh.
Hiện
tại,
thành
phần
kinh
tế
nhà nước
không còn đóng
vai
trò độc
quyền

Quốc. Tuy
nhiên,
đến năm
2007. tỷ
lệ
này chỉ
còn
chiếm 29,5%.
Mặc dù
tỳ lệ
giảm,
nhưng
kinh tế
quốc doanh
vẫn
là yếu
tố
quan
trọng trong kinh tế
Trung
Quốc. Đóng góp
to
nhất
cùa thành
phần
kinh tế phi
tập
thở đối với kinh tế
Trung
Quốc là duy

bàng tem
phiếu
do
chính phủ
cấp.
Sau năm
1978.
khả năng
cung
cấp hàng tiêu dùng của
Trung
Quốc
tăng
nhanh
và có
thở
đáp úng nhu
cầu của người
dân.
Năm
2007,
sàn lượng lương
thực
của
Trung
Quốc đạt 501,6
triệu
tấn, tăng
64,6%
so

Quốc đứng
đầu
thế
giới
về
sản
lượng
sàn
phẩm nông
nghiệp
như
ngũ
cốc,
thịt

bông.
Các
sản
phẩm công
nghiệp
như
thép.
than
đá.
xi
măng và phân hóa
học của Trung
Quốc
cũng
đạt

định
chung
về
thuế
quan
năm
1950.
chính phù
quốc
dân
đảng
ở Đài
Loan
lấy
danh nghĩa "Trung
Hoa
dân
quốc"
tuyên bố rút
khữi
GATT. Sự
rút
lui
này
bị
các
nước liên
quan
hoài
nghi

Đài
Loan,
không
còn
quyền đại
diện
cho
Trung
Quốc
nữa.
Mặc dù
vậy, trong
suốt
hơn ba
chục
năm
sau
đó.
do
hàng
loạt
các
nguyên nhân
chù
quan

khách
quan
khiến
Trung

Quốc càng
nhận
thấy
rõ tầm
quan
trọng
của
GAU -
một liên
hiệp
quốc
tế
về
kinh
tế.
Chính vì vậy
mà ngày
11/7/1986. Đại
sứ
Trung
Quốc
tại
Liên
hợp
quốc
đã
gửi
công
hàm cho
GATT,

Quốc
gửi
bàn " Bị
vong
lục
chế
độ
ngoại
thương
Trung
Quốc"
lẻn
ban thư
ký GATT.
Đến tháng 6/1987
GATT đã
thành
lặp
"Nhóm công tác về
địa vị
nước
tham
gia

kết
Hiệp
định
chung của Trung
Quốc",
mờ


thực hiện
hàng
loạt
các
biện
pháp
mờ
cưa

cài cách
thể
chế
mậu
dịch.
tăng
cường
đàm
phán
với
các bên ký
kết hiệp
định chủ
yếu.
Quá
trinh
đàm
phán
gia
nhập

vi
đàm
phán
tập
trung
vào 5
vấn
đê
chính
là: (1)
Thực
thi

ràng

thống nhất
các
chính sách thương
mại, (2) cắt
giảm
thuế
quan;
(3)
Các
biện
pháp
phi thuế
quan;
(4)
Thời

yếu
chi
tập
trung
vào
thể
chế
quản
lý thương mại
(mờ
cỡa
thị
trường thương mại hàng
hóa và
tự
do hóa
thương
mại) của Trung
Quốc.

chưa đề
cập
toàn
diện
đến
vấn
đề
quyền
sỡ hữu
trí


bản
đã
đạt
được
thỏa
thuận
về
những
vấn
để
chinh
liên
quan
đến
việc
tái
gia
nhập
GATT.
Thông qua
7
lần hội
nghị,
nhóm công tác về
Trung
Quốc đã

bản
kết

2
của
quá
trình
đàm
phán
về
việc
Trung
Quốc
gia
nhập
GATT. Tuy
nhiên
cả 3
lần hội
nghị
đều
không

tiến triển,
các nước phương
Tây
giữ
thái
độ
thù
địch
với
Trung

trật
tự
kinh
tế"(
1989-1991)
với nội
dung

xóa
bỏ
hoặc
tạm
dừng
áp
dụng
một
số
biện
pháp
với thị
trường

vậy
mà các
nước
phương Tây
cho
ràng đó

một bước

vấn
đề cùa
Trung
Quốc.
c.
Giai
đoạn 1992-1993
Tháng
10/1992,
Tổ
công tác về
Trung
Quốc họp phiên
thứ
11.
đại
biểu
Trung
Quốc tuyên
bố: Trung
Quốc
xây
dựng
nền
kinh tế thị
trường

hội
chủ
nghĩa.

sang
giai
đoạn
đàm
phán
thực
chất
về
quyền
lợi

nghĩa
vụ
cho phép
đi
vào
thị
trường.
Trung
Quốc có
nhiều
bước
tiến
mạnh
mẽ
về cãi
cách.
Các
nước phương tây
ngừng

mại,
các
biện
pháp
thuế
quan

phi
thuế
quan
mà còn đê
cửp
đèn
vấn
đề
về
quyền
sờ hữu
trí tuệ,
mở
cửa
thị
trường
dịch
vụ.
thương mại nông sàn,
chính sách
thuế,
kiểm
tra

GATT
sang
đàm
phán
gia
nhửp
WTO.
Ngày
11/7/1995
Trung
Quốc chính
thức
nộp
đơn
xin gia
nhửp
WTO, Tổ
chức
Thương mại
thế giới
quyết
định
tiếp
nhửn
Trung
Quốc
làm
quan
sát viên của
tổ

2001. hội
nghị
lần thứ
18
của
Tổ
công tác
WTO
tại
Geneve
đã
thông qua
tất
cả các
văn
kiện
pháp lý cùa
Tổ
công tác về vấn
đề
Trung
Quốc
gia
nhửp
WTO
bao gồm: Nghị định thư
gia
nhửp,
báo cáo của nhóm công
tác,

chức
thương mại
thế giới
đã
nhất
trí
thông qua
"Quyết
định về
việc
Trung
Quốc
gia
nhửp
Tồ
chức
thương mại
thế giới".
Ngày
11/12/2001
Trung
Quốc chính
thức
trở
thành thành viên
thứ
143 cùa
WTO.
1.1.2.2.
Quá

9
Mehico
(15 nước thành viên cùa Liên
minh
châu Âu được tính làm
một).
Các
cam
kết
song
phương là một
phần
trong
các
điều
khoản
cùa
hiệp
ước đa phương
được

kết khi
Trung
Quốc
muốn
trở
thành thành viên WTO.
Trung
Quốc
chỉ đạt

đây vốn được
coi

trờ
ngại
lớn
nhất
với
Trung
Quốc
trong
quá trình đàm phán
gia
nhựp
WTO. Đẻ đạt
được
kết
quả như
vựy. hai
bên đã có một quá
trinh
đàm phán lâu
dài.
đẩy khó khăn.
Trong
giai
đoạn
1986 - 1999
hai
bên đã

nỗ
lực gia
nhựp
WTO,
tổng
cộng
13 năm
thỏa
thuựn
và 6 ngày thương lượng nước rút đã đem
lại kết
quả
cuối
cùng

bản
Hiệp
định
song
phương
với
Mỹ vào
cuối
năm 1999.
Một dối
tác
quan
trọng
trong
đàm phán đa phương khác cùa

Trung
quốc
gia
nhựp
WTO.
1.2 Sự phát
triển
cùa ngành công
nghiệp
Trung
Quốc
trong
bối
cảnh
gia
nhựp
WTO
1.2.1
Thực
trạng
ngành công
nghiệp
trước
khi gia
nhựp
Trong
ngành công
nghiệp,
với
sự thành công

Hơn
thế nữa,
xét về
tồng
lượng,
Trung
Quốc
hiện
đang dẫn đầu
thế giới
trong
nhiều
lĩnh
vực
sản
xuất
như
sản
xuất
than,
dệt
may

đúng
thứ
2
thế giới
về
sản
xuất

cũna
như có
tới
23%
lực
lượng
lao
động
tham
gia sản
xuất
công
nghiệp.
Tuy nhiên,
10
cho
tới
trước
khi gia
nhập
WTO, nền
kinh tế
Trung
Quốc
vẫn
còn đứng trước
nhiều
khó khăn và thách
thức.
Thứ

bối
cảnh
quy mô sân
xuất
công
nghiệp
của
Trung
Quốc còn nhỏ bé
(Trung
Quốc
chi
có một công
ty
duy
nhất
trong
sô 500
tập
đoàn và công
ty
lớn nhất thế
giới
theo
đánh giá
của tạp
chí
Fortune),
chát lượng
lao

lớn
các ngành như
dệt,
ô
tô.
đồ
uống

thuốc lá
đều
thấp,
sản xuất
công
nghiệp
chù yếu dựa trên công
nghiệp
truyền
thống
chứ không
phải
công
nghiệp
mũi
nhọn
(Các ngành công
nghiệp
cao ọ
Trung
Quốc chỉ
chiếm

cải
cách nhưng khu vực
doanh
nghiệp
nhà
nước

Trung
Quốc
(chiếm
tới
28,3% tổng sản
lượng công
nghiệp,
53%
lực
lượng
lao
động công
nghiệp
và 2/3 tín
dụng
ngân
hàng)
vẫn
tiếp
tục
là khu vực yếu kém
của
nền

98% và
Malaixia
92%), tỷ lệ
nợ dài hạn trên
tảng

nợ thấp (dưới
8%
so với tỳ
lệ
khoảng
30-40%
ọ các nước Đông Nam
Á)
Thứ
ba,
xét
theo
tiêu
chuẩn
quốc
tế,
có sự khác
biệt
rất
lớn
về
khả
năng
cạnh

tranh
cao.
tăng trưởng
nhanh

tích cực
tiếp
cận
tới
các
thị
trưọng nước ngoài. Điều
quan
trọng
nhất

những
doanh
nghiệp
này có
cấu
trúc
chi
phí
rất
linh
hoạt
nên
rất
mềm dẻo

rộng ra.
Thứ
tư,
chế độ thương mại hàng công
nghiệp
của
Trung
Quốc được đặc
trưng
bởi
tính
nhị
nguyên bao gồm chế độ
xuất tự
do và chế độ thương mại được
bảo hộ.
Chế độ thương mại
khuyến
khích
xuất
khậu
được
thực hiện đối với
những
hàng hóa được
sản xuất ra thuần
túy để
xuất
khậu
và thường chù

miễn
thuế.
Tuy nhiên, giá
trị gia
tăng
nội
địa của
nhũng
sản
phậm này thông thường chì
chiếm
dưới
20% giá
trị
xuất
khậu.
Trong
khi đó, chế
độ
thương mại
đối với
các hàng hóa
khác,
chủ yếu được sàn
xuất
và tiêu
thụ bời
các
doanh
nghiệp

Bảng
1.
Mức độ bảo hộ
nhập
khậu
của
một
số
mặt hàng công
nghiệp
Trung
Quốc trước và
sau khi gia
nhập
WTO
(thuế
quan
hoặc
tương đương; %)
Năm
1995
2001
Sau khi gia
nhập
WTO
Chê biên
thục
phàm
20,1 26,2
9,9

5,7
Otô
123,1
28,9
13,8
Điện
tử
24,4
10,3
2,3
12
Các
sản
phàm chê
tạo
khác
22
12,9
6.6
Xây
dựng
18,7
137
6.8
Tông
thẻ -
công
nghiệp
25,3
13,5

khi gia
nhập.
Tuy
nhiên,
mức độ
giảm
của bảo hộ
đối với
ngành này
trong
thời
kỳ trước
khi gia
nhập (1995
- 2001)
mạnh
hơn
nhiều
so
với
mức
giảm
sau
khi gia
nhập
WTO. Mức độ bảo hộ
đối
với
các
sản

mức
25.3%
năm 1995
xuống
còn 13,5%
năm
2001.
Đáng chú ý là mức độ
giảm
mạnh
của bảo hộ
đối với
sàn phẩm cùa các
ngành như công
nghiệp
nhẹ
(20%).
đồ
uống

thuốc

(94%),
ó

(94.2%)

điện
tử
(14,1%).

biến
thực
phẩm(16.3%),
đồ
uống

thuốc

(27,6%),
dệt
(12,7%),
may mặc
(8,8%),
ô tỏ
(15.1%)

điện
tử
(8%).
Những khó khăn mà ngành công
nghiệp
Trung
Quốc đang
phải
giải
quyết
cùng
với
mức độ bảo hộ cao của một số ngành trước
khi gia

gia
nhập
WTO tác động
mạnh
vào các ngành công
nghiệp
Trung
Quốc
(kợ
cả tích cực
lẫn
tiêu
cực)
cũng
như
buộc
các ngành này
phải
tái cấu
trúc
lại
một cách cơ
bản.
1.2.2 Những
thuận
lọi,
khó khăn do quá trình
gia
nhập
WTO đem

động
kinh
doanh. Điều
này đã
tạo ra
rất
nhiều
thuận
lợi
cho
Trung
Quốc.
Thứ
nhất,
mờ
rộng
thị
phần của
Trung
Quốc trên trường
quốc tê
và thúc đây
thương
mại
phát
triển.
Với
yêu
cầu giảm
dần và

WTO. Gia
nhập
WTO, các mặt hàng
xuất
khằu
cùa
Trung
Quốc sẽ
nhanh
chóng
chiếm
lĩnh
được
thị
trường
thế
giới.
Bên
cạnh
việc
mờ
rộng
xuất
khằu
hàng hoa
trong
nước,
Trung
Quốc còn
tận

ngành mũi
nhọn
của
đất
nước
tạo điều
kiện
rút
ngắn
thời
gian

nhanh
chóng
đuổi
kịp các nước
phát
triển
trên
thế
giới.
Thứ
hai,
thu
hút
vốn,
công
nghệ
mới và
kinh

gan
liền
với
các kỹ năng về kỹ
thuật,
quản lý

lực
lượng
lao
động có
tay
nghề cao.
Mờ
cửa
đối với
đầu tư
trực
tiếp
sẽ
giúp
Trung
Quốc
nhanh
chóng bát
kịp
công
nghệ
cùa các nước công
nghiệp

tạo
điều
kiện
cho hàng hoa cùa các nước thành viên
dễ
dàng thâm
nhập
vào
thị
trường
Trung
Quốc.
Điều
này gây
sức
ép
buộc
hàng hoa
và các
doanh
nghiệp
Trung
Quốc
phải
chấp nhận
mức độ
cạnh
tranh
khốc
liệt.

tranh
nhiều
hơn thì họ
trở
nên năng động hơn
trong việc
tạo ra
sản
phằm
mới.
cài
tiến
các
dịch
vụ,
hạ giá thành sàn phằm
14
Thứ
tư,
thúc đẩy
nhanh
hơn quá trình cài cách ờ
trong
nước.
Tham
gia
vào
WTO là
tham
gia

mẽ công
cuộc đỏi
mới
kinh
tế

hội,
hoàn
thiện
hệ
thống
luật
pháp và chính sách. thúc đẩy cài cách
kinh
tế
theo
hướng tự do hoa và dần dần xoa bỏ bảo hộ về
thuế
quan, tạo
môi trường
kinh
tế
vĩ mô ôn định và tăng trưởng
vững
vàng,
nhanh
chóng.
Thứ năm,
tạo


thừa hiện
nay.
Mặt
khác,
việc
hạ
thấp thuế,
mỡ
cửa
thị
trường sẽ nâng cao sức mua cùa
người
lao
động.
1.2.2.2.
Khó khăn
Bên
cạnh những

hội
mà quá trình tự do hoa đem
lại,
Trung
Quốc
cũng
phải
đối
mặt
với nhiều
khó khăn

tắc
của tỏ
chức
này. Do đó sẽ
xuất hiện
một
loạt
những
vắn đề cần
phải
giải
quyết.
Tìm
nhất,
nguồn thu
của ngân sách Nhà nước sẽ bị
giảm
mạnh.
Quy định
không phân
biệt
đối
xử và chế độ
tối
huệ
quốc
của WTO
buộc Trung
Quốc
phải

không bị
giảm sút,
các sác
thuế trong
nước
phải
điều
chinh
lại,
làm ảnh hườne đen mặt
bang
giá cùa một số mặt hàng và mặt
bang
giá
chung
cùa nền
kinh
tê .
nút
hai,
các
doanh
nghiệp
Trung
Quốc
phải
đối
mặt
với
sự


ngành công
nghiệp
non
trê hoặc
các ngành công
nghiệp
chù đạo của
nền
kinh tế .
Trong
thực
tế,
điều
kiện
cạnh
tranh thay
đổi

thể
làm mất
thị
trường
trong
nước và
giảm sút
trong
xuất
khẩu dẫn đến
thâm

chuẩn
mực
quốc
tế trong
luầt
pháp cùa
quốc
gia.
Hội
nhầp
kinh tế
quốc tế
là một quá trình
tất
yếu khách
quan.
Kinh
nghiệm
cho
thấy
rang
trong
giai
đoạn đầu của quá trình mờ cửa không có một nền
kinh
tế
nào trên
the
giới
không

hội
nhầp
quá mức
thì
nen
kinh tế
sẽ
không thích
nghi kịp.
Ngược
lại,
nếu mở
cửa
quá
ít
sẽ
bỏ
lỡ

hội
do
thế
giới
đem
lại
và không phù hợp
với
xu
thế
chung của

của
Trung
Quốc được

kết
có một khuôn khổ
rộng
bao
gồm
khoảng
700
cam
kết thể
hiện
những
thay
đổi
sẽ
diễn
ra

tất
cà các
ngành,
các
lĩnh
vịc cùa nền
kinh
tế
quốc

Quốc được
tham
gia
hiệp
định
dệt
may.

như
tất
cả các thành viên
khác
của
WTO,
hạn
ngạch
dệt
may
được chấm
dứt
vào
31/12/2004.
Tuy
nhiên,
một

chế tị
vệ đặc
biệt
vẫn được áp

mất
thị
trường
của
các nhà
sản
xuất
của
các nước thành viên.
2.1.2 Đối
vói ngành
ô

Thị
trường xe hơi
Trung
Quốc luôn được bảo hộ
bởi
một hàng rào
thuế
quan.
Sau khi gia
nhập
WTO.
đến trước
năm
2006,
Trung
Quốc sẽ
phải

trong
thời
kỳ quá độ,
mức
phối
ngạch
chuẩn
sẽ là
6
tỷ
USD
và tăng 15% mỗi năm. đến năm
2005
sẽ
phải
xóa bỏ hoàn
toàn.
Ngoài
ra
Trung
Quốc còn
phải
cho phép các
doanh
nghiệp
Mỹ
cung
cấp đầu tư vốn công
nghiệp
đối với

rất lớn.
Ngành
chế tạo
xe hơi
Trung
Quốc
sẽ
bị
cạnh
tranh
bời
các
hằng
xe hơi
nổi
tiếng
trên
thế
giói.
Với
trình độ
hiện
nay,
ngành
công
nghiệp
ô

Trung
Quốc

vô cùng khó khăn.
2.1.3
Đối với
ngành
chế tạo
về vấn đề
giảm
thuế,
Trung
Quốc sẽ
phải thực hiện chinh
sách giâm
thuế
trên quy mô và mức độ
lớn, trung
bình
giảm từ 22,1% xuống
còn
17%. Trong
đó
các sàn phẩm công
nghiệp
giảm xuống
còn
11
%,
sàn phẩm nông
nghiệp
giảm
xuống

đến trước năm
2003.
ngoài một số
lĩnh
vực
bị hạn che
khác,
bộ
phận
này sẽ
phải thực hiện
trước năm
2005.
Mục tiêu của
hạn ngạch
thuế
sẽ
giảm
56% so
với
năm
1998, giảm 71%
so
với
mức
thuế
năm
1994,
thời
gian bắt

vòng từ 1-2 năm; các
biện
pháp
phi thuế
quan
như hạn
ngạch nhập khẩu
dầu
thô,
dầu thành phẩm sẽ đườc xóa bò
dần
Mức độ
bảo
hộ
đối với
ngành dầu
sẽ
giâm 5,7%
(từ
mức 12,8% năm
2001 sau
khi
đã
giảm
7.4%
năm
1995).
2.1.5
Đối với
ngành công

đườc
giảm xuống
mức 0%)
với
hơn 200
loại
sản
phẩm
trong
đó có
phần cứng

phần
mềm máy
vi
tính,
thiết
bị
viễn
thông,
máy đo
khoa
học, chất
bán
dẫn

thiết
bị chế
tạo
cùa nó

kết khi gia
nhập
WTO,
Trung
Quốc đã nỗ
lực
điều
chinh
các
luật
và quy định
theo
nguyên tác tôn
trọng
các nguyên
tấc
của WTO.
Trung
Quốc đã
tiến
hành sửa
đổi.
điều chỉnh
và xây
dụng
hàng
loạt
các quy định
18


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status