khóa luận tốt nghiệp hình thức tổ chức hoạt động của các tập đoàn kinh tế hàn quốc và bài học kinh nghiệm cho việt nam - Pdf 13

f< man—III
11'imiimii
IW|
li
li
lim
'
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
>:<»>
M THI
•tim
OA
HJÌ
w TẾ V
À
KÍNH
liOANH
OI'đe
'»rô
lĩl
y í
Nt.4iVíiKIN>,
ff.Đỗi
NC-O u
••
ị ị
£e>tìỈGt?
ni
OA

w
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
ì
KHOA
LUẬN
TÓT NGHIÊP
(Đềm:
HÌNH THÚC TỔ CHÚC
HOẠT
ĐỘNG CUA
CÁC TẬP ĐOÀN
KINH

HÀN
QUỐC


TẮT 4
CHƯƠNG
ì:
MỘT số LÝ LUẬN cơ BẢN VẾ TẬP
ĐOÀN
KINH TẾ
.5
1.1.
Những
vấn
đề
về
tập
đoàn
kinh
tế
5
1.1.1
Các
quan niệm
về tập
đoàn
kinh
tế
trên
thế
giới hiện
nay
5
1.1.2.

Ì.
Theo
trình
độ
liên
kết
và hình
thức
biểu
hiện
9
1.1.4.2.
Theo
tính
chất
ngành
nghề
12
1.2.
Các
phương
thức
hình thành
tập
đoàn
kinh
tế
trên
thế
giới

cấu
trúc
Holding
17
1.2.3.2.

hình
tập
đoàn
kinh tế
theo
cấu
trúc
hỗn hợp
19
1.2.3.3.
Tập đoàn
kinh tế
theo
cấu
trúc
sở hữu
21
1.3.
Tính
tất
yếu của
viẠc
hình thành các
Tập

Chaebol
31
2.2.1.
Cơ cấu bộ máy
tổ chức quản lý
của các
Chaebol
Hàn
Quốc
(Management)
31
2.2.1.1
Đặc
điểm

cấu sở hữu
31
2.2.
Ì
.2.
Những
đặc
trưng
của
Bộ máy
quản

33
2.2.2.
Tài

44
2.2.4.
Chiến
lược kinh
doanh (Markeãng)
47
2.2.4.1.
Sản phẩm
(Products)
-
Từ
đa
dạng
hóa
đến
chuyên sâu
47
2.2.4.2.
Chính sách định giá
(Price) -
Nhóm
thị
trường
trung
bình
50
2.2.4.3.
Chính sách phân
phối
(Placement)

III:
BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT số
GIẢI PHÁP
NHẰM
HOÀN
THIỆN
TẬP
ĐOÀN
KINH TẾ
VIỆT
NAM 59
3.1. Đánh giá
hoạt
động

tổ
chức của các tập đoàn
kinh
tế
Việt
Nam
59
3.1.1.
Sự
hình
thành
tập
đoàn
kinh
tế

giải
pháp
nhm
hoàn
thiện

phát
triển
các
tập
đoàn
kinh
tế
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
mới 69
3.2.1.
Một
số khuyến
nghị chính sách
69
3.2.1.1.
Tạo
dựng
môi
trường pháp
lý đáp ứng yêu

giữa
chính phủ

giói
kinh
doanh
71
3.2.2.4.
Thực
hiện
những

trợ
đối với doanh
nghiệp

trọng
tâm
trọng
điểm
71
3.2.2.5.
Xử

tốt
mối
quan
hệ
giữa
cạnh

hình phù hợp cho
hoạt
động của các
tập
đoàn
kinh
tế
74
3.2.3.2.
Về cơ
cấu
t
chức
tập
đoàn
kinh
tế
75
3.2.3.3.
Phương
thức
chuyển
đi tập
đoàn
76
3.2.3.4.
T
chức
hoạt
động

mẽ vào nền
kinh tế thế
giới.
Đứng
trước ngưỡng cửa toàn cẩu
hóa,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
cấn phải
chuẩn
bị
tâm lý
sẩn
sàng đón
nhận
sự
cạnh
tranh
gay
gắt tụ
bên
ngoài,
và Chính phủ
Việt
Nam đã "đi trước đón
đầu"
thông qua

kinh tế
thực
thụ
vẫn còn chưa
được
thực
hiện bởi
các
tập
đoàn
kinh tế vẫn
chưa làm
"thỏa
mãn"
những
yêu
cầu
và kỳ
vọng
của nước
nhà.
Những
bất
cập đang dần dần được bộc
lộ trong

chế thị
trường.
Đặc
biệt

kinh tế Việt
nam đang được xây
dựng
theo
kiểu
của các
Chaebol
Hàn Quốc
trong
những
thập
kỷ
trước.
Nhưng
thực
chất,
để có
thể
nâng tẩm các
tập
đoàn
kinh tế Việt
Nam
hiện
nay để
ngang
với
các
Chaebol
thì

đáng là tấm gương để cho chúng
ta
học
tập
và mở
ra
một
thời
đại
mới
cho
các
tập
đoàn
Việt
Nam. Do
vậy,
em đã
chọn
để
tài "
Hình
thức
tổ
chức
hoạt
động của
các tập
đoàn kinh


tích
cực
hơn nữa để các
tập
đoàn phát huy
tốt
nhất
lợi
thế cua
mình thông qua
bài học về cách
thức
tổ
chức
hoạt
động
tụ
các
Chaebol
Hàn Quốc. Để
rồi
nền
kinh tế Việt
Nam sẽ
lại
trỗi
dậy,
lại
bước
tiếp

nói chung
- Nghiên cứu hình
thức
hoạt
động
của
các
Chaebol
Hàn
Quốc,
những
yếu
tố
cấu
thành đặc trưng
trong
hoạt
động và
những
đánh giá.
- Đánh
giá các
tập
đoàn
kinh
tế
Việt
Nam
thông
qua các bài học

TƯỢNG VÀ
PHẠM
VI NGHIÊN
cứu
* Đối
tượng nghiên
cứu:
-
Các lý
thuyết
chung
về
tập
đoàn
kinh
tế,
hình
thức
tổ
chức
hoạt
động
cùa
các
Chaebol
Hàn
Quốc
- Tập đoàn
kinh tế Việt
Nam

hình

vai
trò của nó.
Trong
đó đi
sâu
vào
nghiên
cứu
hình
thức
tổ
chức
hoạt
động
của các
Chaebol
Hàn
Quốc
với
việc
áp
dụng

hình
4M
(Management,
Money,
Machinery,

đã
sử
dụng những
phương pháp
khác
nhau.
bao
gồm:
2
-
Người
viết
sử
dụng
phương pháp
luận
dựa trên cơ sờ duy
vật biện
chứng
và duy
vật lịch sử; tức

những
vấn đề lý
luận

thực
tiễn
đều được xem
xót

đó
tổng
hợp và tìm
ra
những
đặc
điểm
nồi
bật,
có tính bao trùm.
- Phương pháp mô
tả đối
tượng
nghiên
cứu:

tả
một cách khái quát và cụ
thể
các
đối
tượng
nghiên
cứu.
Bên
cạnh
đó, khóa
luận
còn sử
dụng những

tế
Chương
li:
Hình
thức tổ
chức
hoạt
động
của
Tập đoàn
kinh tế
Hàn Quốc
Chương IU: Bài học
kinh
nghiệm
và một số
giải
pháp hoàn
thiện
Tập đoàn
kinh
tế

Việt
Nam.
Trong
thời
gian
nghiên
cứu,

bạn đọc
quan
tâm để để tài
được
hoàn
thiện
hơn.
Qua
đây,
em
cũng
xin gửi
lời
cảm ơn chân thành và sâu
sắc
tới
PGS.TS
Nguyễn
Hữu
Khải,
người
đã
tận
tình
hướng
dặn,
giúp đỡ em
trong suốt
quá
trình hoàn thành khóa

viết
Tiếng
Anh
Tiếng
việt
tát
Ì TĐKT
2
DNNN
3
CTO
HCI
Corporate
Technology
Operations
Heavy
and
Chemical
Industries
Tập
đoàn
kinh

Doanh
nghiệp
nhà nước
Bộ
phận quản
lý công
nghệ

OHC
Operation Holding
Company-
OPEC
oa and
Petrol
Export
Organization
OTC
Over
The
Counter
PCO Planing and Control
Operations
PHC
Pure
Hoilding
Company
R&D Reseach and development
Tổ
chức
hợp
tác
và phát
triển
kinh tế
Công ty mẹ vịa quản lý vịa
tham
gia
hoạt

triển
4
CHƯƠNG ì
MỘT SỐ LÝ LUẬN Cơ BẢN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TÊ
1.1.
Những
ván đề
về
tập
đoàn
kinh

1.1.1
Các quan niệm
về
tập
đoàn
kinh
tế
trên
thế
giới hiện
nay
Các
quan
niệm
về
tập
đoàn
kinh

có tên
gọi

Business
group,
Business
alliance,

Nhật
Bản
tập
đoàn
kinh tế
có tên
Keirestu,

Trung
Quốc

Tập đoàn
doanh
nghiệp
Tập
đoàn
kinh
tế

một
tổ
hợp các

thành
viên,
doanh
nghiệp
liên
kết với
nhau,
nắm
quyền
kiểm
soát,
chi
phối
các
quyết
sách,
chiến
lược
phát
triển
nhân
sự, chi
phối
hoạt
động của các thành
viên.
Bản thân
tập
đoàn
không có tư cách pháp nhân


quan
hệ
với
nhau
về
vốn,
đầu
tư,
tài chính, công
nghệ,
thông
tin,
đào
tạo,
nghiên cứu và các liên
kết
khác
xuất
phát
từ
lợi
ích
của

doanh
nghiệp
tham
gia
liên

Tại Việt
Nam,
tập
đoàn
kinh
tế xuất
hiện
chưa
lâu,
chính vì
thế
mà cái
nhìn về nó còn khá mới mẻ. Cũng như sự
quan
niệm
khác
nhau
trên
thế
giới
về tập
đoàn
kinh
tế,
đinh
nghĩa
về
tập
đoàn
kinh tế

như
sau:
"Nhóm công
ty
là tập
hợp
các
công
ty
có mối quan hệ gắn bó
lâu dài với
nhau
về
lợi
ích
kinh tế,
công nghệ
thị
trường

các
dịch
vụ
kinh
doanh
khác.
Thành
phần của nhóm công
ty
gồm

Theo
Viện
nghiên cứu Quản lý
kinh
tế
Trung
Ương CIEM
thì:
"Khái
niệm
tập
đoàn
kinh
tế
được hiểu

một
tổ
hợp
lớn
các doanh
nghiệp
có tư
cách
pháp nhăn
hoất
động
trong
một hay
nhiều

phối hoất
động của công
ty
con về
tài
chính

chiến lược phát triền ".
Còn
theo
ông Hồ Xuân
Tùng,
Phó
Trưởng ban
Ban Chỉ
đạo
Đổi
mới và Phát
triển
Doanh
nghiệp
thì:
"Mô
hình
tập
đoàn

một
hình thái
tổ

nhau
bịng
quan
hệ tài sản

quan
hệ hợp tác
nhịm đáp
ứng
đòi
hỏi
của nền sản xuất
hàng hóa;
các
doanh
nghiệp
trong
Tập
đoàn
đểu

pháp nhân
độc
lập".
Nhìn
chung,
tập
đoàn có
thể
được định

Trong
một
tập
đoàn có một
hạt
nhãn đóng
vai
trò
nòng
cốt.
6
-
Tập đoàn không
phải
là một pháp nhân, nó là một liên
hiệp
các pháp
nhân.
Tổ
chức
thành
lập
Tập đoàn
phải
dựa
trên
nguyên
tắc tự
nguyện
cùng có

nhân
trong
sự
phát
triển
cểa
Tập đoàn.
Công
ty
mẹ
(Parent
company hay
Holding
company)
Công
ty
mẹ là một công
ty
sở hữu một
phần hoặc
toàn bộ số cổ
phần
trong
các công
ty
khác và
thực hiện
quyền
kiểm
soát cểa mình

phần
cểa
các công
ty
khác.
Công
ty
mẹ không
trực
tiếp
tham
gia
vào quá trình
sản
xuất
sản
phẩm hay
dịch
vụ mà mục đích chể yếu cểa nó là nắm
giữ
cổ
phần
cểa
các công
ty
con.
Theo
Luật
Doanh
nghiệp

tổng
số cổ
phần
phổ thông đã phát
hành
cểa
công
ty
đó.
-

quyền
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
bổ nhiệm
đa
số hoặc
tất
cả
thành viên
Hội
đồng
quản
trị,
Giám
đốc hoặc
Tổng

phấn hoặc
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn,
và đáp ứng
điều
kiện
nêu
trên.
Như
vậy,
công
ty
mẹ có
thể
khống chế tài
sản cểa các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
và công
ty
mẹ khác
với
công
ty

hoặc
quá nửa số
phiếu

quyền
cổ đông cểa công
ty
con
thuộc
quyền
mình,
lại
còn
trực
tiếp
tham
gia
và không
chế
hoạt
động
kinh
doanh
nghiệp
vụ
cểa
công
ty
con.
Mô hình này thường được áp

ty
mà một số cổ
phần của
nó ở
trên
mức
tỷ
lệ
nhất
định
thuộc
một công
ty
khác
hoỉc
bị một công
ty
khác
khống
chế.
Tuy công
ty
con
bị
công
ty
khác
khống chế
nhưng nếu xét về mỉt pháp
luật

lập
và có kế
hoạch
hoạt
động
(điều
lệ
hoạt
động và
tổ
chức)
riêng.

thể
nhân
danh
mình
tham
gia
vào
hoạt
động
kinh
doanh
và các
hoạt
động pháp
luật
dân sự độc
lập với

-
TOKT

tập
hợp các
doanh
nghiệp
liên
kết với
nhau
chủ yếu thông qua
quan
hệ về
vốn.
Ngoài
ra,
các
doanh
nghiệp
trong
tập
đoàn có mối
quan
hệ về
công
nghệ,
kỹ
thuật
sản
xuất,

tập
đoàn
kế
cả công
ty
mẹ và các công
ty
thành viên bình đẳng
với
nhau
trước pháp
luật,
được thành
lập
và đăng ký
theo
quy định
của
pháp
luật.
-
Quy mô của
tập
đoàn là
rất
đa
dạng nhung
nhìn
chung
là tương

các
tầng
nấc
khác
nhau thì
khác
nhau,
phụ
thuộc
vào
mối quan
hệ
liên
kết
giữa
các
doanh
nghiệp
trong tập
đoàn.
8
-
Do
TOKT
không có tư cách pháp nhân nên
tập
đoàn không
phải
chịu
trách

Công
ty
mẹ
trong
tập
đoàn có
thể thực hiện
một
trong
hai
chức
năng là
chức
năng sản
xuợt
-
kinh
doanh
và đầu tư
tài
chính hay
kinh
doanh
vốn đẩu
tư vào các
doanh
nghiệp
khác.
Kinh
doanh

chế
công
ty
mẹ
-
công
ty
con
với sợi
dây liên hệ là vốn và
các
thiết
lập

cợu quản lý
pháp nhân
doanh
nghiệp
trong
nội
bộ
tập
đoàn.
Tuy

những
đặc
điểm
như
trên,

kinh
tế
trên
thế
giới hiện
nay

nhiều
tiêu chí phân
loại
tập
đoàn
kinh tế,
song
phổ
biến
được
thể
hiện
qua
các tiêu chí
sau
đây:
1.1.4.1.
Theo
trình
độ
liên
kết


hoặc
hiệp định,
là hình
thức lũng
đoạn
tu
bản chủ
nghĩa.
Đây

hình
thức tập
đoàn
kinh tế
theo
một ngành chuyên môn
hóa,
nó chỉ bao gồm các công
ty
sản
xuợt
một
loại
sản phẩm
hoặc dịch
vụ
kinh
doanh
nhằm mục đích hạn
chế

ra,
mối liên
kết giữa
các
công
ty
trong Cartel
chỉ
thuần
túy là sự cam
kết
đối
vói một số
điều
khoản
nhợt
định nhằm tránh
cạnh
tranh
trực
tiếp
với
nhau.
Các công
ty
thành viên
9
trong Cartel
vẫn
giữ


chế thị
trường.
Do
vậy,
Chính phủ ở
nhiều
nước đã ban hành các đạo
luật
chống
độc
quyền,
chống
liên
minh
kinh tế kiểu
này để tránh gây
ra
ổnh
hưởng
tiêu cực mà nó
mang
lại.
Sau chiến tranh thế
giói
thứ
hai,
các
tổ
chức

Cartel
hầu như đã
biến mất, chỉ
còn
lại
một số
lượng
rất nhỏ.
Điển
hình đó
là tổ
chức
xuất
khẩu
dầu mỏ
OPEC.
b.
Syndicate
Ra
đời
vào
cuối thế
kỷ XIX và
khoổng
đầu
thế
kỷ XX.
Theo
nguyên
nghĩa

tới
lượng
tiêu
thụ
chung
và mua nguyên
liệu.
Mục đích của
nó là thông qua
việc
bán hàng hóa
với
giá
cao,
mua nguyên
liệu
với
giá
thấp

thì
được
lợi
nhuận
lũng
đoạn
cao.
Thực
chất,
đây là một

các
doanh
nghiệp
thành viên vẫn
giữ
nguyên tính độc
lập
về
sổn
xuất
nhưng hoàn
toàn mất tính độc
lập
về thương
mại.
Tính liên
kết
của
tập
đoàn
kiểu
này chỉ
được
thực
hiện
ở khâu
tiêu
thụ sổn
phẩm.
c.

công
nghiệp
do một ban
quổn
trị
thống
nhất
điều
khiển.
Khác
với Cartel

Syndicate,
các
doanh
10
nghiệp
thành viên
trong
Trust
đều bị mất
quyền
độc
lập
cả về sản
xuất

thương
mại.
Các nhà đẩu tư

cổ
phẩn
đặc
biệt
và hợp
nhất

nghiệp
- Công
ty
cổ
phần
đặc
biệt
lấy
tiền
tệ
làm cơ
sở,
thông qua các mức cổ
phiếu
nấm được
của
các công
ty
khác đặ
kiặm
soát về mặt
tiền tệ
của họ.

loại
khác có
thực lực
nhỏ
hơn,
trực
tiếp
kiặm
soát
quyền sản
xuất

tiêu
thụ.
d.
Consortium
Một
trong
những
hình
thức
của
các
tổ
chức
độc
quyền
ngân
hàng,
nhằm

tổ
chức
ngân
hàng,
tài
chính vói các
doanh
nghiệp
sản
xuất,
dịch
vụ,
gắn

chặt
chẽ
với
Concem.
/.
Concern
Là một hình
thức
cao cấp
của
tổ
chức
lũng
đoạn
tư bản chủ
nghĩa:

bảo
hiặm,
công
ty
vận
tải.
Công
ty
mẹ
điều
hành
hoạt
động
của
Concem. Mục tiêu hình thành
Concern

tạo thế lực
tài
chính
mạnh
đặ phát
triặn
kinh
doanh
nhằm hạn
chế
rủi
ro
đồng

mình và
giữ
tính độc
lập
về pháp
lý,
nhưng phụ
thuộc
vào
Concern
li
về
mục tiêu
hoạt
động nhằm
thực hiện
lợi
ích
chung
giữa
công
ty
mẹ và công
ty
con thông qua các hợp đồng
kinh
tế,
các
khoản
vay tín

nhập khẩu phục
vụ
cho
kinh
doanh của
Concern.
g.
Conglomerate

tập
đoàn đa
ngành.
Các công
ty
thành viên
ít
có mối
quan
hệ
hoặc
không có mối
quan
hệ về công
nghệ sản
xuất
nhưng có mỗi
quan
hệ
chặt
chẽ

quả
cao.
Các công
ty
sau
khi
đã
trở
thành thành viên của
Conglomerate
thì cơ
cấu
tổ chậc
của công
ty
được
nhanh
chóng
thay đổi
phù hợp
với tổ
chậc
của
tập
đoàn.
Tập đoàn
giữ vai
trò chủ yếu là
chi phối


tài chính đầu tư vào các công
ty
kinh
doanh tạo
lập
một chùm
doanh
nghiệp
tài
chính
-
còng
nghiệp.
Hỗ
trợ
chù
yếu của
tập
đoàn về
vốn
đầu
tư cho
các công
ty
thành viên có
hiệu
quả
cao.
ỉ.1.4.2.
Theo


do nhu cầu
thị
trường
hết
sậc đa
dạng,
phong
phú
biến đổi
nhanh
chóng nên nó khó có
thể
đem
lại
hiệu
quả
cao.
Mặt
khác,
nguồn
lực tập trung
vào một ngành thường có
rủi
ro
lớn.
Thêm vào đó là
sự
ngăn cấm, hạn
chế của

dây chuyền
công
nghệ
Loại
hình
này
vẫn
còn phổ
biến trong hiện
nay.
Trên
thế
giới
vẫn
còn
nhiều
tập
đoàn
lớn
thuộc
dạng
này như
Concern,
Conglomerate,
Keiretsu,
Chaebol.
Chúng
hoạt
động


tiền
đề
chính
như:
-
Cẩn
phải
xây
dựng
được
một
công
ty
đủ
lớn
và đủ uy
tín
để có
thể
quản


kiểm
sát
các
công
ty
khác,
đặng thơi


đoàn.
-

những
mối
liên
hệ
nhiều
mặt

vững chắc
với
Nhà
nước.
-
Các
tập
đoàn
thể hiện
đa
chức
năng,
đa
ngành
chỉ
phát
triển
và có
hiệu
quả

phải

thị
trường
chứng
khoán phát
triển
mạnh mẽ,

hệ
thống
thông
tin
toàn
cẩu

khả
năng xử

tổng
hợp
những
thông
tin
về
thị
trường,
đầu
tư.
c.

thấy

hình
tập
đoàn đang được
ưa
chuộng

trở
thành
xu
hướng
chính
hiện
nay

tập
đoàn
có cơ
cấu
gặm
một ngân hàng
(một
công
ty
tài
chính
lớn),
một
công

cấu
kinh
doanh của
các
tập
đoàn
kinh tế lớn.
13
1.2.
Các phương
thức
hình thành
tập
đoàn
kinh
tế
trên
thế
giới
1.2.1
Những
tiên
đề cơ bản
để
thành
lập
Tập
đoàn kinh
tế:
Thứ

một
phạm
vi,
thị
trường tương
đối hẹp,
chỉ sản
xuất
một vài
sản
phẩm. Tóm
lại

trong
mối liên hệ đơn
nhất

ít
ỏi.
Nhưng quy
luật
thị
trường,
quy
luật lổi
nhuận
tối
đa,
quy
luật

thức
quản
trị
cũng
như cơ
cấu
của
công
ty.
Do đó cõng
ty phải
nhanh
chóng tích
lũy,
tích
tụ
để mở
rộng
sản xuất.

nguồn
gốc duy
nhất
của
tích
lũy

từ
lổi
nhuận,

mới công
nghệ,
do
đó
phải
tích
lũy
nhanh

nhiều.
Chính

thế,
các công
ty
thường có xu
hướng
liên
kết với
nhau
để
thu
lổi
nhuận
cao,
một số
thì
thôn tính
lẫn
nhau

vốn
đã mở
ra
cho công
ty
nhiều
con
đường,
nhiều
cách liên
kết
để dẫn công
ty
đến
tập
đoàn
kinh
tế
cả
về
chiều rộng lẫn chiều
sâu.
Thứ
hai,
xuất phát
từ
lợi
ích
kinh
tế, lợi

gắn
liền
với
phát
triển
tổng hổp, với
liên
hiệp
hóa,
hổp tác
hóa.
Từ đó
tiết
kiệm
sản
xuất
và lưu thông
tiết
kiệm chi
phí
sản
xuất,
do đó tăng
lổi
nhuận
công
ty.
Ngoài
ra,
sự liên

lợi
thế
vô hình
lớn
mà công
ty
nhỏ
không
thể

được.
Với
sức
mạnh
đa
dạng
hóa các mặt
hàng,
TĐKT có
thể
xâm
nhập
vào
các ngóc ngách của
thị
trường,
tiếp
cận
mọi
đối

tư bản
bằng
cách sát
nhập
các
tập
đoàn
kinh
tế
với
nhau
để có một quy mô
kinh
doanh
và độc
quyền
lớn
hơn,
thực
hiện
lợi
ích
kinh tế
của chủ sở
hữu
cao
hơn.
Hầu như tích
tụ tập
trung

ty,
là nguồn
gốc thúc đựy công
ty
tiến
lên
tập
đoàn
kinh tế
bằng
mọi
sự
liên
kết dọc,
ngang,
đa
phương,
đa
chiều
từ
quốc
gia
đến quốc
tế.
Thứ
ba,
Quy
luật

hội

tích
lũy
tích
tụ tập trung

bản, từ
lợi
ích
kinh
tê của
công
ty.
Nhưng
sẽ là
một
khiếm
khuyết
lớn
nếu
ta
không đề cập đến vấn đề xã
hội
hóa
sản
xuất
ở quy

quốc
gia


năng
của tập
đoàn
kinh
tế.
Tập đoàn
kinh tế kiểu
công
ty
xuyên
quốc
gia
chính là
công
ty

bản
độc
quyền của
một
quốc
gia
thực
hiện việc
mở
rộng
sản
xuất
ra
nhiều

gia.
Như
vậy,
nguồn
gốc
ra đời
của
tập
đoàn
kinh tế

trình độ xã
hội
hóa
sản xuất
phát
triển
đến một trình độ
nhất
định cùng
với
sự tích
lũy
tích
tụ

15
tập trung

bản,

theo chiều rộng

ngang,
theo
mở
rộng
đa phương hóa về
sản
phẩm, công
nghệ,
ngành hàng

hệ
thống
thấ
trường đảm bảo tính độc
quyền tư
bản,
tính
chỉ
huy
thống nhất
tập trung
từ
một
trung
tâm nhằm bền
vững hóa,
tối
đa

khác
nhau,
việc
hình thành
tập
đoàn
kinh tế
được
thực hiện theo
quy đấnh
luật
pháp
tại
mỗi nước.
Nhưng
tựu
chung
lại
thì
có các phương
thức
sau:
© Công
ty
mẹ mua
lại
công
ty
khác và
biến

hiệu.
© Sát
nhập
công
ty
Các
hoạt
động của công
ty
bấ sát
nhập
được sát
nhập
vào công
ty
mẹ.
Công
ty
bấ sát nhập
không còn
tổn
tại
nữa.
® Thuê khoán công
ty
Theo
quy đấnh của một hợp đồng đặc
biệt
do
hai

hoạt
động
của
công
ty
đưa
ra
cho
thuê và
trả
tiền
thuê khoán cho
chủ
sờ hữu
của
công
ty
này.
Trong
một số trường hợp thì
việc
thuê khoán này
chỉ

tiền
đề cho
việc
sát nhập
công
ty

này được
chuyển
giao
các cổ
phần
tương ứng
của
cõng
ty
mẹ.
1.2.3.
Mô hình của
các
tập
đoàn
kinh
tế
1.2.3.1.

hình
tập
đoàn
theo
cấu
trúc Holding
Các
tập
đoàn
theo
mô hình này có một đặc

soát
trệc
tiếp
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh của
các
doanh
nghiệp
thành
viên.
Mỗi
doanh
nghiệp
thành viên đều có đầy đủ tư cách pháp
nhân,

quyền
tệ
chủ
cao về
tài
chính

kinh
doanh.

-
công
ty con.
Trong
đó cả công
ty
mẹ và
công
ty
con đều có tư cách pháp nhân độc
lập,

tài
sản và bộ máy
quản

riêng,
mặc dù
chức
năng và mối
quan
hệ
giữa
các chủ
thể
này có khác
nhau.
Về cơ
bản,
những

thị
trường.
Đặc
điểm
quan
trọng
của mô hình này là công
ty
mẹ sở hữu toàn bộ
hoặc
một
tỷ
lệ nhất
định vốn cổ
phần
trong
các công
ty con.
Công
ty
mẹ chỉ
đề
ra chiến
lược và định
hướng
phát
triển
tổng thể
của
toàn

nguồn
vốn của mình để đầu
tư,
góp vốn cổ
phần,
góp vốn liên
doanh,
liên
kết
hình thành các công
ty con,
côngTyỊ|Hj,^ặt.,
17
'
LU'
Các công
ty
con
là những
pháp nhân
hoạt
động độc
lập,

quyền
tự
chủ
trong
hoạt
động của

vực hoạt
động
của
các công
ty
mẹ.
Theo
tính
chất
và phạm
vi
hoạt
động,
mô hình công
ty
mẹ
-
con có
hai
loại:
Một
là,
mô hình công
ty
mẹ nắm
vốn
thuần
túy
-
Pure

mò hình OHC, bên
cạnh
việc
đầu tư
vốn
vào các công
ty
khác như PHC, công
ty
mẹ còn
tham
gia
trực
tiếp
vào các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
như các
doanh
nghiệp
khác.
Các OHC thường gặp ở
nhiều
quốc gia
và là
dạng

bất
cứ
giao
dịch
nào và chúng
cũng
được
phép đầu tư vào các công
ty
khác và do đó có
thể
trở
thành cổ đông của
công
ty
khác.
Thông
thường,
đa
số
các công
ty lớn

sở
hữu cổ
phẩn
của các
công
ty
khác để nhằm mục đích đầu

coi

bất
hợp pháp do chính phủ cho
rằng
đây
sẽ
là nơi
tập
trung
quyền
lực
kinh
tế.
Tuy
nhiên,
gần đây
những
nước này đã xóa bỏ một
số hạn chế
liên
quan
đến các công
ty
nắm
vốn
và các công
ty
nắm
vốn

nhất
thể
và mô hình cấu
trúc
holding,
phù hợp
với
những
tập
đoàn quy mô
lớn
đòi
hỏi
vừa
tập
trung
vừa
phân
quyền,
nhưng
hướng
tói
hiệu
quả
tổng
thể.
Tính
chất
tập trung thể hiện
ở cơ


mới hoặc rút
lui
khỏi thờ
trường,
đờnh
hướng
chiến
lược phát
triển,
kế
hoạch
dài
hạn,
kế
hoạch
hàng
năm của
tập
đoàn.
Hai
là,
quyết
đờnh các chính sách
chung

điều
hành các
giao
dờch

những
hoạt
động tài chính của mỗi công
ty
con

quan
trọng
hơn,
nó gắn
kết
những
hoạt
động này vói
việc
thực
hiện
chiến
lược
kinh
doanh

tối
ưu hóa
hiệu
quả
hoạt
động của
tập
đoàn.

con hoặc
chi
nhánh có
quyền
khá
rộng
rãi
khi
thực
hiện
các
quyết
đờnh đầu
tư, kinh
doanh,

quyền
tự
chủ
nhiều
hơn
trong
sản
xuất
kinh
doanh

tự
chủ
về

ban
dự
án,
ban nhân
sự
phân
phối.

cấu
tổ
chức của
tập
đoàn gồm 3
cấp quan hệ:
- Cấp
thứ
nhất
là cơ
quan
trung
ương của
tập
đoàn, bao gồm
hội
đồng
quản
trờ
và cơ
quan điều
hành.

chức
năng về kế
hoạch,
tài chính, nhân sự,
kiểm
toán,
pháp
chế hoặc
các ban
quản

theo
sản
phẩm, nhãn
mác,
khu vực
địa
lý, thực hiện
chức
năng giúp
hội
đồng quàn
trị
xây
dựng
chiến
lược,
điều
hành các
giao

chạt
chẽ
hơn và
tránh
được
rủi
ro.
về
địa vị
pháp
lý,
văn phòng chính và các ban
chức
năng
không có tư cách pháp nhân
nhung
hợp thành bộ máy
tầ chức, quản

tập
đoàn và
được
đặt
tại
công
ty
mẹ.
- Cấp
thứ
ba là các công

cấu dạng hỗn
hợp.
Hình
1.1:
Mô hình táp đoàn
theo
cáu trúc hỗn hạp
Phòng A Phòng B Phòngc
Các
công
ty
Các công
Các công
Các công
sản xuất kinh
ty
bán
ty
tài
ty
khá kỹ
doanh
hàng
chính
thuật
Nguồn: Mô
hình
Tập đoàn
kình
tế

theo
hướng
các nhà
quản
lý cấp cao của
tập
đoàn
tập
trung
vào
các
quyết
định
mang
tính
chiến
lược,
dài hạn và
quan
trọng
nhằm đảm bảo
tối
20

Trích đoạn Những ưu điểm của các Chaebol: Những nhược điểm Sựhình thành tập đoàn kinh tếviệt Nam
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status