nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên loài vối thuốc (schima wallichii choisy) trong các trạng thái rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh bắc giang - Pdf 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

WALLICHII CHOISY) TRONG CÁC TRẠNG
THÁI RỪNG TỰ NHIÊN PHỤC HỒI
Ở TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn


THÁI RỪNG TỰ NHIÊN PHỤC HỒI
Ở TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Võ Đại Hải

THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1.2.2
Nghiên cứu về loài cây Vối thuốc……………………
12
1.3.
Nhận xét và đánh giá chung……………………………
16
Chương 2
Mục tiêu, đối tượng, giới hạn, nội dung và phương
pháp nghiên cứu……………………………………
17
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu……………………………………
17
2.2
Đối tượng nghiên cứu………………………………….
17
2.3.
Giới hạn nghiên cứu……………………………………
17
2.4.
Nội dung nghiên cứu…………………………………
17
2.5.
Phương pháp nghiên cứu……………………………….
18
2.5.1
Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận
18
2.5.2
Phương pháp kế thừa số liệu kết hợp với khảo sát tổng thể

Đặc điểm địa hình……………………………………
28
3.1.3
Khí hậu thuỷ văn ………………………………………
29
3.1.4
Đặc điểm đất đai………………………………………….
29
3.1.5
Hiện trạng sử dụng đất đai và tài nguyên rừng …………
30
3.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội ………………………………
31
3.2.1
Dân số, dân tộc và lao động……………………………
31
3.2.2
Thực trạng kinh tế
31
3.2.3
Cơ sở hạ tầng
31
3.3.
Nhận xét và đánh giá chung
32
3.3.1
Thuận lợi
32
3.3.2

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc tầng cây cao lâm
phần có Vối thuốc tái sinh tự nhiên
45
4.3.1.
Cấu trúc tổ thành và mật độ
45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii
4.3.2.
Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của rừng tự nhiên phục
hồi có Vối thuốc phân bố…………………………………
49
4.4.
Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên Vối thuốc tại Bắc
Giang………………………………………………………
53
4.4.1.
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh
54
4.4.2.
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tỷ lệ
cây tái sinh triển vọng……………………………………
59
4.4.3.
Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh…………………….
62
4.4.4.
Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao…………………

Phần Phụ lục
86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

Số bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Bố trí cây định vị theo dõi vật hậu
20
Bảng 2.2
Bố trí OTC điều tra lâm phần tại các địa điểm nghiên
cứu
21
Bảng 2.3
Bố trí ODB điều tra tái sinh

Cấu trúc tầng thứ của rừng ở xã Tân Sơn
48
Bảng 4.10
Cấu trúc tầng thứ của rừng ở xã Lục Sơn
49
Bảng 4.11
Các chỉ tiêu đánh giá mạng hình phân bố cây gỗ ở rừng
tự nhiên phục hồi có loài Vối thuốc phân bố
50
Bảng 4.12
Tổ thành cây tái sinh trong rừng tự nhiên trạng thái IIa
tại xã Tân Sơn huyện Lục Ngạn - Bắc Giang

52
Bảng 4.13
Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở trạng thái rừng IIb tại xã
Tân Sơn
53
Bảng 4.14
Cấu trúc tổ thành cây tái sinh rừng IIa tại Lục Sơn, Lục
Nam
55
Bảng 4.15
Cấu trúc tổ thành cây tái sinh ở trạng thái rừng IIb tại xã
Lục Sơn
56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

v

Bảng 4.22
Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang và tần suất xuất
hiện cây tái sinh loài Vối thuốc ở xã Tân Sơn - huyện
Lục Ngạn
69
Bảng 4.23
Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang và tần suất xuất
hiện cây tái sinh loài Vối thuốc ở xã Lục Sơn - huyện
Lục Nam
70
Bảng 4.24
Kết qủa mô hình hóa quy luật phân bố N/H của cây tái
sinh tại Bắc Giang
72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vi
DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HOẠ TRONG LUẬN VĂN


Sơn huyện Lục Nam
67
Hình 4.8
Phân bố N/H của cây tái sinh theo trạng thái IIa, IIb tại 2
xã Lục Ngạn và Lục Nam theo hàm phân bố giảm
73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vii
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN

Kí hiệu
Ý nghĩa
A

Ib
Trạng thái thảm thực vật rừng Ib
Ic
Trạng thái thảm thực vật rừng Ic
IIa
Rừng phục hồi IIa
IIb
Rừng phục hồi IIb
IIIa
Rừng nghèo IIIa
IIIb
Rừng trung bình IIIb
K
5

Đài hoa có 5 cái (biểu thị công thức hoa)
NN&PTNT
Nông nghiệp và PTNT
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
Ô1, Ô2, Ô3
OTC1, OTC2, OTC3
S%
Hệ số biến động, đơn vị tính là %.
TB
Trung bình
TT
Số thứ tự

6
Bông bạc
Venonia arborea Ham
7
Bứa
Garcinia oblongiflia Champ
8
Bưởi bung
Acronychia pendunculata (L.) Miq
9
Canh kiến
Mallotus philippinesis (Lam.) Muell -Arg
10
Chân chim
Schefflera pesavis R.Vig
11
Chẹo
Engelhardtia chrysolepis. Hance
12
Chẹo lông
Engelhardtia spicata BL
13
Chẹo lông
Engelhardtia spicata BL.
14
Chò nâu
Diptercarpus retusus Bl.
15
Côm tầng
Elaeocarpus griffithii A Gray

26
Keo lá tràm
Acacia auriculiformis Cunn
27
Keo lai
Acacia mamgium x Acacia auriculiformis
28
Keo tai tượng
Acacia mangium Willd
29
Kháo vàng
Machilus bonii. H. Lec
30
Lát hoa
Chukrasia tabularis A.Juss

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ix
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
31
Lim xanh
Erythrofloeum fordii Oliv
32
Lọng bàng
Dillenia heterosepala Finet et Gagnep
33
Mán đỉa

Memecylon umbellatum Burm
44
Sau sau
Liquidambar formosana Hance
45
Sim
Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) HassK
46
Táo rừng (Táo núi)
Prunus fordiana Dunn
47
Thành ngạnh
Cratoxylon prunifolium Dyer
48
Thầu tấu
Aporosa microcalyx Hassk
49
Thị rừng
Diospyros rubra H.Lec
50
Thông đuôi ngựa
Pinus massoniana Lamb
51
Thông nhựa
Pinus merkusii Jungh et de Vires
52
Thừng mực mỡ
Wrightia laevis Hook.f.
53
Trám trắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, vai trò và ý nghĩa to lớn của
tài nguyên rừng ngày càng được khẳng định và chú trọng. Đứng trước nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội về các sản phẩm gỗ và ngoài gỗ thì thực tiễn lâm nghiệp không
ngừng đòi hỏi phải nghiên cứu và chọn lọc những loài cây có giá trị để bổ sung vào
tập đoàn cơ cấu cây trồng rừ ng. Việc nghiên cứu phát triển những loài cây loài cây
lâm nghiệp hữu ích, đa tác dụng là một hướng đi đúng, cần thiết và phù hợp với tiến
trình quản lý rừng bền vững ở nước ta hiện nay. Trong đó việc nghiên cứu về đặc
điểm tái sinh tự nhiên là một trong những nội dung quan trọng . Nắm được đặc điểm
tái sinh rừng, các nhà lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch
và biện pháp kỹ thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh
rừng bền vững. Ở Việt Nam, trong các loài cây bản địa được quan tâm phát triển và
gây trồng thì Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) là một trong những loài cây rất
có triển vọng. Vối thuốc được biết đến là một loài cây gỗ lớn, có phân bố rộng và đa
tác dụng. Gỗ Vối thuốc thuộc nhóm V, nặng và bền chắc, không cong vênh, mối
mọt, lõi và giác đều có màu nâu rất đẹp, gỗ được dùng làm cột nhà, đồ gia dụng,
thân cây thẳng, tròn đều, đơn trục, không có bạnh vè. Vỏ, lá và rễ cây được dùng
làm thuốc chữa bệnh và sản xuất các chế phẩm công nghiệp. Với khả năng chịu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ
ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống, đất rừng sau khai thác,
đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần
cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh tầng cây gỗ lớn đã

định, thảm cỏ và cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái sinh.
Mặc dù ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn
có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn
vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Số lượng loài cây có giá trị kinh tế
thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây có giá trị kinh tế thấp lại ít
được quan tâm mặc dù chúng có vai trò sinh thái quan trọng. Vì vậy, khi nghiên cứu
tái sinh tự nhiên cần phải đề cập và đánh giá một cách chính xác tình hình tái sinh
rừng thì mới có cơ sở đề xuất những biện pháp tác động phù hợp.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm sáng
tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng tự nhiên nói chung và rừng
nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên cứu tái sinh rừng
trong đề tài này.
1.1.2. Nghiên cứu về loài Vối thuốc
Những thông tin nghiên cứu trên thế giới về loài Vối thuốc (Schima wallichii
Choisy) tuy còn ít so với những nghiên cứu về các loài cây phổ biến khác, song các
nghiên cứu này cũng tương đối đa dạng, phong phú và toàn diện.
- Các nghiên cứu về hình thái, giải phẫu và phân bố:
Việc mô tả hình thái loài nhìn chung có sự thống nhất cao giữa các tác giả ở
nhiều quốc gia và tổ chức nghiên cứu khoa học khác nhau. Theo Trung tâm Nông
lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006), Anon (1996), Keble và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5
Sidiyasa (1994) thì Vối thuốc là cây thường xanh, kích thước từ trung bình đến lớn,
có thể đạt tới chiều cao 40 - 70 m, chiều cao dưới cành có thể đạt 25 m, đường kính
D
1,3
đạt tới 125 cm. Vỏ dày, bề mặt xù xì, màu nâu đến xám đen, mặt trong của vỏ có
màu đỏ nhạt, trong vỏ có sợi gây ngứa. Lá hình thuôn đến elip rộng, kích thước lá từ 6 -

qua những mô tả về hình thái cấu tạo giải phẫu các bộ phận của cây.
Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân bố rải
rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều vùng rừng
thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng như tại các vùng
có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, ấn Độ, Lào, Myanmar,
Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt Nam (World Agroforestry
Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần thụ từ nơi đất thấp đến núi cao,
phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả nơi ngập nước có độ mặn
nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất với thành phần cơ giới và độ phì khác
nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khô cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối
thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Laos
tree seed project, 2006).
- Các nghiên cứu về giá trị sử dụng:
Gỗ Vối thuốc mầu nâu đỏ, có vân đẹp, gỗ bền và cứng, dễ gia công bằng tay hoặc
bằng máy móc, gỗ chống được mối mọt. Vối thuốc thường được sử dụng làm cột, xà,
cửa, đồ gia dụng, đóng tàu thuyền, dụng cụ trong nông nghiệp, đồ chơi, đồ tiện, tà vẹt
đường tàu, làm cầu nơi núi cao. Gỗ còn được dùng để sản xuất ván lạng , Ngô Quang Đê
[12]. Lá Vối thuốc có thể dùng làm thức ăn cho gia súc (Kayastha, 1985). Bhatt và
Tomar (2002) nghiên cứu lượng nhiệt tỏa ra (calo) và kết luận rằng Vối thuốc có thể
được sử dụng làm gỗ củi rất tốt. Nhiệt lượng củi Vối thuốc đạt 19.800 KJ/kg (World
Agroforestry Centre, 2006). Lá và rễ được dùng để điều trị bệnh sốt. Vỏ dùng để điều trị
bệnh đường ruột, làm thuốc nhuộm và trong công nghệ thuộc da. Tràng hoa được dùng
để trị chứng rối loạn tử cung và chứng ictêri.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, Vối thuốc là loài đa tác dụng nên có thể xem
nó là loài thực vật thân gỗ cung cấp lâm sản ngoài gỗ (Anonymous, 1991; Eberhard
F. Bruenig, 1998).
Tại Ấn Độ Vối thuốc được trồng như một loài cây để hạn chế xói mòn và giữ
nước. Ngoài ra, Vối thuốc cũng được trồng che bóng cho chè (Anon, 1986). Lá của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

rất tốt (Biswas và cộng sự, 2004).
+ Vối thuốc có khả năng đâm chồi mạnh sau cháy rừng hoặc sau khi rừng bị
sương giá huỷ hoại. Số chồi bình quân rất lớn, lên tới 8 - 9 chồi/gốc, có khi tới 15 -
20 chồi/gốc.
+ Vối thuốc có thể bị bệnh lở cổ rễ ở giai đoạn tuổi nhỏ do nấm Armillaria
mellea gây ra. Cây còn có thể bị sâu đục thân (Trachylophus approximator) phá
hoại, cũng do loài sâu đục thân này mà một số loài bệnh khác dễ thâm nhập. Gỗ cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8
thường bị phá hoại bởi các loài Rhadinomerus malsea, Platypus indicus và kiến
trắng. Ngoài ra, một số loài nấm thường làm gỗ Vối thuốc bị rỗ hoặc có các đốm
trắng (KeBler và Sidiyasa. 1994).
- Về sinh trưởng và phát triển
Theo Ngô Quang Đê (2004), những nghiên cứu về tốc độ sinh trưởng của
loài Vối thuốc còn rất hạn chế, một số nghiên cứu về lĩnh vực này đã được thực
hiện tại Quảng Tây - Trung Quốc những nghiên cứu này chủ yếu đánh giá tình hình sinh
trưởng và so sánh sinh trưởng của Vối thuốc với một số loài cây khác như Lát hoa, Giổi,
Tếch,
- Các nghiên cứu về tạo giống
Trong khoảng một thập kỷ trở lại đây, việc nghiên cứu chọn và nhân giống
Vối thuốc mới được chú trọng và tiến hành, do vậy kết quả nghiên cứu còn ít và
mang tính kinh nghiệm. Hiện nay, chưa có tài liệu nào đề cập đến kỹ thuật chọn
giống Vối thuốc. Đối với kỹ thuật nhân giống mới chỉ rút ra được một số nhận xét
ban đầu như sau:
+ Vối thuốc được nhân giống chủ yếu bằng phương pháp hữu tính (từ hạt), việc
nhân giống vô tính là có triển vọng nhưng trước mắt chưa thực hiện thành công.
+ Ở các vùng địa lý khác nhau, mùa ra hoa và quả chín của loài Vối thuốc
cũng khác nhau. ở ấn Độ, Vối thuốc ra hoa tháng 4 - 6, quả rụng vào tháng Giêng

Tại Indonesia, Vối thuốc được trồng hỗn giao với Thông nhựa (Kebler và
Sidiyasa, 1994).
Theo Xiaonui và Hirata (2002), Vối thuốc cũng được trồng hỗn giao với
Thông Luchu (Pinus luchuensis Mayr) tại đảo Okinawa, Nhật Bản.
- Một số thành tựu khác: Ngoài những kết quả nêu trên, Vối thuốc còn được
quan tâm bởi nhiều nhà khoa học trên thế giới dưới nhiều góc độ khác nhau. Laode và
cộng sự (2004) đã nghiên cứu tốc độ phân huỷ của vật rơi rụng của Vối thuốc cùng 3
loài cây bản địa khác tại đảo Okinawa, Nhật Bản, trong đó tỷ lệ phân huỷ của Vối
thuốc là 0,66/năm. Chhetri và Fowler (1996) đã xây dựng mối quan hệ giữa chiều cao
và đường kính D
1,3
cũng như mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính gốc cho Vối
thuốc và một số loài khác tại rừng ôn đới lá rộng tại Nepal.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Vấn đề nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên một cách hệ thống và đầy đủ ở
nước ta thực sự chưa nhiều. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề
cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học
và một phần công bố trên các tạp chí. Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai
thác, Phùng Ngọc Lan (1964) đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở
lâm trường Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ đầu giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố
ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra Quy hoạch rừng
đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ

hơn hẳn những cây kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác chọn, tái
sinh tự nhiên cho đối tượng rừng ở khu vực này. Đây là một trong những đặc điểm
tái sinh phổ biến ở rừng nhiệt đới, nhưng đối với loài Vối thuốc thì hiện tượng này
có gì khác biệt? Điều này cũng sẽ được làm rõ trong đề tài.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và tái
sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba địa điểm (sông Hiếu, Yên Bái
và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên [8] đã khái quát đặc điểm phân bố của nhiều
loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở
định hướng các giải pháp lâm sinh cho các vùng sản xuất nguyên liệu. Trần Cẩm Tú
[34] tiến hành nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn, Hà
Tĩnh và đã rút ra kết luận áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh tự nhiên có thể đảm
bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài nguyên rừng bền vững. Tuy
nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác dụng thúc đẩy cây tái sinh mục
đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng,
phải chú trọng điều tiết tầng tán của rừng; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên
toàn bộ diện tích rừng. Những kết luận trên đây có thể sử dụng để tham khảo cho
những đề xuất biện pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát dọn dây leo cây bụi
và sau khi khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng. Những kết luận trên đây có thể
sử dụng để tham khảo cho những đề xuất biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng khi
nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao và phân bố cây tái sinh trên mặt đất
của loài Vối thuốc tự nhiên thuộc đề tài này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12
Trần Ngũ Phương [26] khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự nhiên
miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng tự nhiên như
sau: "Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu
vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một tầng thì trong khi nó già
cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện để thay thế lớp cây già, hoặc cũng có thể một

đầu cành. Gốc hoa có 2 lá bắc hình trứng phủ nhiều lông. Đài hoa có 5 cánh, mặt
ngoài phủ lông, tràng 5 cánh màu trắng. Nhị nhiều. Bầu tròn phủ nhiều lông, có 5 ô,
mỗi ô có 2-3 noãn. Quả hình cầu bẹt, đường kính từ 1-2 cm. Quả chín thì vỏ hoá gỗ,
nứt thành 5 mảnh. Cuống quả dài 1,3-2 cm. Hạt hình thận dẹt dài 8mm, có cánh
mỏng (Cục Phát triển Lâm nghiệp, 1997; Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, [6]).
Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy, Vối thuốc có biên độ sinh thái rộng,
thường xuất hiện ở những nơi có độ cao từ 400 - 1.700 m, nhưng thường thấy ở các
tỉnh miền núi phía Bắc. Vối thuốc thường xuất hiện với các loài Dẻ, Thành ngạnh,
Cáng lò. Vối thuốc sinh trưởng tốt trên đất sét phát triển trên nền đá mẹ phiến thạch
sét, phiến thạch mica, sa thạch, foophia, ưa đất thoát nước tốt, độ pH từ 5 - 5,6. Vối
thuốc thường xuất hiện sau nương rẫy (Bộ NN & PTNT, 2000). Ngô Quang Đê
(2004) cho rằng Vối thuốc thích hợp ở những vùng đất có nền đá mẹ sa phiến thạch,
hoa cương, đá biến chất, đá sỏi. Đặc biệt, Vối thuốc không phân bố ở những vùng
đất có đá vôi.
- Các nghiên cứu về giá trị sử dụng
Gỗ Vối thuốc có màu đỏ, cứng, bền, chịu lực tốt, thuộc nhóm gỗ V, lõi và
giác không phân biệt, gỗ có màu nâu xám hay xám trắng, vân không rõ, mịn, tỷ
trọng từ 0,66-0,80, ít bị mối, mọt, chịu được ẩm, dễ gia công chế biến. Nhờ có
những đặc tính trên, gỗ Vối thuốc được dùng trong xây dựng, đóng đồ gia dụng,
làm thoi dệt (Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, 1997; Cục Phát triển Lâm nghiệp,
1997). Trong trồng rừng, Vối thuốc được trồng để cải tạo hoàn cảnh rừng, trồng làm
băng cản lửa, đặc biệt tốt cho rừng Thông (Công ty Giống và phục vụ trồng rừng,
1995). Trong kế hoạch trồng rừng từ năm 2007, Vối thuốc được trồng làm băng cản
lửa là yêu cầu bắt buộc cho một số loại rừng trồng (Chi Cục Lâm nghiệp Lạng Sơn,
2006).

Trích đoạn Phương pháp chọn địa điểm điều tra, lập và điều tra OTC ở Nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên loài Vối thuốc tạ
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status