quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi nhánh đống đa - Pdf 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Đề tài:
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
Họ và tên : Vương Thị Bích Hằng
Lớp : CH19E
Mã học viên : CH190527
Cán bộ hướng dẫn : TS Phan Hữu Nghị
Hà Nội, tháng 10/2012
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. NHNN : Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
2. TCTD : Tổ chức tín dụng
3. GHTD : Giới hạn tín dụng.
4. NHCT Việt Nam : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
5. NHCT Đống Đa : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Đống Đa
6. Phòng KH : Phòng Khách hàng
7. Ban GĐ : Ban Giám đốc
8. TCKT, TCXH : Tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
9. NQH : Nợ Quá Hạn
10. CBQHKD : Cán bộ quan hệ khách hàng
11. TSĐB : Tài sản đảm bảo
12.HĐBĐ : Hợp đồng bảo đảm
13. XLRR : Xử lý rủi ro
14. TCXH : Tổ chức xã hội
15. HĐTD : Hợp đồng tín dụng.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU

Nghiên cứu về hệ thống cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng và công tác quản
trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
Từ thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, luận văn tập trung phân tích, chỉ rõ những
kết quả đạt được, cũng như hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại.
Từ những phân tích trên, luận văn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm
khắc phục những tồn tại làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Ngân hàng
thương mại nói riêng và sức khỏe của cả nền kinh tế nói chung. Phát huy hết nội
lực, đồng thời tận dụng được ngoại lực để các ngân hàng có thể phát triển ổn định
một cách vững vàng, tự tin khi tham gia vào nền kinh tế, góp phần giúp cho thị
trường tài chính Việt Nam ngày càng phát triển hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương VN Đống Đa.
- Về thời gian: nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương VN Chi nhánh Đống Đa trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
- Về nội dung: Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa, rút ra nhận xét những kết quả
đạt được, tồn tại, hạn chế. Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuât
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích số liệu định lượng và các chỉ tiêu
định tính để làm rõ thực trạng hoạt động tín dụng cũng như thực trạng hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng. Qua đó nghiên cứu để đưa ra nhận định, đề xuất giải pháp
đểnâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa.
2
4.1. Cơ sở lý thuyết sẽ sử dụng để phân tích

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại đã có tác động rất lớn đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế
thị trường thì ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn thiện và trở thành những
định chế tài chính không thể thiếu được.
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ hay theo các giai đoạn phát triển của ngân
hàng cũng như đặc trưng của mỗi nền kinh tế, chúng ta có những định nghĩa khác
nhau về ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay, có rất nhiều khái niệm về Ngân
hàng thương mại:
Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Bất
kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng sử dụng tiền
theo nhu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ
được xem là một ngân hàng
Ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những Xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 1997
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng như hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Như vậy, ta có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về ngân hàng thương
mại: Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh về
4
tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh,
cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngân hàng
thương mại là tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính

mình đã thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực
thi trên cơ sở hai chức năng vừa nêu trên của ngân hàng là chức năng trung gian tín
dụng và chức năng trung gian thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được
khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ. Trong khi đó, với chức
năng trung gian thanh toán, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống ngân hàng đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội. ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân
hàng trung ương đã áp dụng đối với ngân hàng thương mại. Do vậy ngân hàng trung
ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng:
Huy động vốn: là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân
hàng. Với hoạt động này ngân hàng đóng vai trò là nhân tố tập hợp các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình thức:
• Nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, tín phiếu.
• Các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận: nhận ủy thác cho vay
vốn, đi vay trên thị trường liên ngân hàng, vay ngân hàng trung ương,
vay tổ chức tín dụng khác
Sử dụng vốn: vốn huy động được sẽ được ngân hàng sử dụng cho các hoạt
động khác nhau. Nhưng chủ yếu chia thành hai loại hoạt động sau:
• Hoạt động tín dụng: hoạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các
ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một
ngân hàng. Tuy nhiên nó lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng quan
trọng đến hoạt động của ngân hàng.
• Hoạt động đầu tư: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng

Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai chủ thể: một bên là người cho vay
và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng,
thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả, Trong nền kinh tế hàng hóa có
nhiều loại hình tín dụng như: tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước và tín dụng
7
ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất của tín dụng là: quan hệ tin cậy lẫn
nhau trong quan hệ cho vay giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, cá nhân khác,
được thực hiện dưới hình thức tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Luật các TCTD năm 1997 có quy định rằng:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, vốn huy
động được để cấp tín dụng”
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Ngoài những đặc điểm chung, tín dụng ngân hàng đạt được ưu thế hơn các
hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín
dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ
lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng
ngay càng trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện
có.
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
 Vai trò đối với ngân hàng thương mại:
Cũng như các doanh nghiệp thông thường, mục tiêu hàng đầu mà ngân hàng
hướng đến khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh tiền tệ là tối đa hóa lợi nhuận. Như
đã phân tích ở trên, ngân hàng có ba hoạt động kinh doanh chính: huy động vốn, sử
dụng vốn và cung cấp các dịch vụ khác. Tùy theo đặc điểm của từng quốc gia, từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế mà mỗi hoạt động này đóng góp tỷ trọng khác
nhau trong mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, có thể thấy, đối

trạng sử dụng vốn sai mục đích đối với các tổ chức, cá nhân và tổ chức sản xuất
kinh doanh được tài trợ.
- Tín dụng ngân hàng góp phần bảo đảm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
được liên tục thuận lợi.
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các cá
nhân, doanh nghiệp và tổ chức sản xuất kinh doanh khác.
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
9
nghiệp
 Vai trò đối với nền kinh tế:
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái
sản xuất đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
Bên cạnh quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên thị trường, tín dụng ngân
hàng đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền
kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn,
hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuẩt kinh doanh được liên tục và giúp
cho người thừa vốn có thể bảo quản an toàn, đồng thời thu được lợi nhuận.
Trong nền sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành
vốn cho doanh nghiệp, đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc
đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất.
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi phân tán trong nền kinh tế để thực hiện cho vay tới các đơn vị kinh tế có
nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập trung là yêu cầu
tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi
nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn cho sản xuất… Nhờ hoạt động này,
tín dụng ngân hàng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng
ngân hàng trở thành động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Cũng từ đó, tín dụng ngân hàng trở thành công cụ đắc lực của Ngân hàng

trong nước có đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua
bán chịu hàng hóa, mở rộng sản xuất , nang cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp
với yêu cầu về quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
- Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế
kém phát triển và các ngành kinh tế trọng điểm, góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế,
chính sách kinh tế và hạn chế lạm phát:
Với công cụtín dụng ngân hàng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế
kém phát triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn.
Ngoài ra, Chính phủ còn tập tung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Điều này
được thể hiện rõ trong chính sách, chiến lược phát triển đất nước từng thời kỳ.
Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, sau đó
đầu tư vào nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong chính sách phát triển đất
nước mà Chính phủ đã đề ra. Bên cạnh đó vẫn đảm bảo đựơc không ảnh hưởng tiêu
11
cực đến tình hình giá cả và lưu thông tiền tệ quốc gia. Ngược lại, Nhà nước sử dụng
biện pháp khác, ví dụ như phát hành tiền giấy để tạo nguồn vốn đầu tư vào nền kinh
tế, sẽ gây ra sự mất cân đối trong lưu thông, trong quan hệ hàng hoá - tiền tệ, làm
tăng lạm phát… Kết quả là ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt mục tiêu phát triển là một
nhiệm vụ đầy khó khăn thử thách. Song song với việc này là phải đảm bảo an toàn
tín dụng và đó là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại nói chung và của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đống Đa nói riêng.
1.1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
a. Phân loại theo thời gian:
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân làm 3 loại:
• Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 12 tháng và thường được dùng

hoặc Ngân hàng muốn kiểm soát chặt chẽ hơn quá trình sử dụng vốn vay của Khách
hàng.
 Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép người
vay vốn trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Phương thức
cho vay này thường được áp dụng cho đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền.
c. Phân loại theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và
phong phú:
• Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương
mại và dịch vụ.
• Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
• Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động,
• Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu trang trải các
khoản chi phí thông thường phục vụ tiêu dùng.
• Cho vay các định chế tài chính: là hoạt động cấp tín dụng cho các tổ chức
13
tín dụng và các định chế tài chính khác trên thị trường liên ngân hàng…
• Thuê mua và các loại tín dụng khác
c. Phân loại theo mức độ tín nhiệm với khách hàng:
• Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách
hàng.
• Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm này
căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai,bổ sung cho nguồn thu nợ

hoạt động của ngân hàng liên quan đến rất nhiều thành phần kinh tế, vì vậy, rủi ro
xảy ra trong hoạt động của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp và mang tính dây
chuyền đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó phòng ngừa rủi ro trong hoạt động ngân
hàng không chỉ là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là một yêu cầu cấp
thiết góp phần vào sự ổn định và bền vững của nền kinh tế.
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh
còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được
thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi phương án vay vốn
gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều
không thể tránh khỏi.
Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố
giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở
nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán
gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện.
Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là một
nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho ngân hàng thương mại. Một số công ty, tổng công
ty đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn
của ngân hàng thương mại để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay
chính. Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền
không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín
15
dụng của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa
chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc
sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ quy trình tín

hình bằng những con số, báo cáo không trung thực khiến người cho vay không nắm
bắt được tình hình hoạt động cũng như khả năng hoàn trả nợ vay của người đi vay.
Môi trường kinh tế: Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động rất nhạy cảm,
chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nước và thế giới. Bất kỳ
một biến động nào của nền kinh tế như: suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát
gia tăng cũng ảnh hưởng tới ngân hàng. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất quan
trọng đối với ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng.
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo hướng
bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn.
Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán, tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó
có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau :
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
17
Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát

Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có
sự giải thích rõ ràng. Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền
tệ.
⇒ Điều này cho thấy khách hàng đang có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ
các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng, sử dụng
vốn sai mục đích hoặc có những hành động làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán nợ vay đúng hạn…
+ Khách hàng đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do
hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về gia hạn hay điều
chỉnh kỳ hạn;
Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng, xuất hiện
những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc
độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của khách hàng. Chậm thanh
toán các khoản lãi đến hạn, thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng
hạn.
Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường
khác không phải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc từ hoạt động
được đề xuất trong phương án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác,
đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
Khách hàng sử dụng nguồn tài trơ ngắn hạn cho các hoạt động phát triển dài
hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ với chi phí vốn cao nhất, giảm các
khoản phải trả, tăng các khoản phải thu
⇒ Khách hàng có dấu hiệu mất kiểm soát dòng tiền trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, dẫn đến mất khả năng thanh toán nợ vay đúng hạn.
 Nhóm các dấu hiệu liên quan đến tình hình hoạt động của khách hàng:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng còn có các giao
dịch với đối tượng khác. Các hoạt động này cũng chứa đựng những dấu hiệu của rủi
ro ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay đúng hạn, tuy nhiên, tốc độ ảnh
hưởng chậm hơn so với các dấu hiệu bộc lộ trong mối quan hệ giữa ngân hàng và

việc duy trì một khoản tiền gửi lớn hay những lợi ích tổng thể trong việc
20
quan hệ tín dụng với khách hàng.
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ hay
thực hiện chiến lược giữ chân khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để
họ không quan hệ với các tổ chức khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ
cấp tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
Trên đây là những dấu hiệu nhận biết rằng khả năng xảy ra rủi ro tín dụng,
do đó cần phải đặc biệt chú ý trong việc quản lý hoạt động tín dụng
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại:
1.3.1. Khái niệm:
Quản trị rủi ro là quá trình xác định, phân tích rủi ro và đề ra các biện pháp
để kiểm soát, hạn chế các rủi ro đó xảy ra. Một cách tổng quát, đấy là quá trình xem
xét toàn bộ hoạt động, xác định các nguy cơ tiềm ẩn, và khả năng xảy ra các nguy
cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở
mức thấp nhất.
Theo đó, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa
liên tục, bắt đầu từ khâu thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như phương án/dự án
vay vốn trước khi quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi để xác định rủi ro
tiềm ẩn và đề ra các biện pháp quản lý nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra.
Một cách tổng quát, đấy là quá trình xem xét toàn bộ hoạt động của tổ chức, xác
định các nguy cơ tiềm ẩn, và khả năng xảy ra các nguy cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị
các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Như vậy, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xác định và tìm cách quản lý,
hạn chế các rủi ro đó xảy ra đối với ngân hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ
tín dụng.
1.3.2. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng:
Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng là tập hợp các chuỗi hoạt động được thiết
kế nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status