Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Khánh Hòa - Pdf 26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

. NGUYỄN HẢI NGỌC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Nha Trang, ngày 03 tháng 11 năm 2014
Học viên
Nguyễn Hải Ngọc

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Nha Trang, những người
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích về quản trị kinh doanh làm cơ sở cho tôi
thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh đã tận tình hướng dẫn
cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn
có giai đoạn không thuận lợi nhưng những gì Cô đã hướng dẫn đã cho tôi nhiều kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị đã và đang làm công tác tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa đã góp ý cho tôi
nhiều kinh nghiệm thực tế sâu sắc. Và tôi cũng xin cảm ơn Phòng Tổng hợp Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Sau cùng tôi xin tỏ long biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận
văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các anh chị
học viên.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN D

NG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M

I 5
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của
NHTM:
5
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín
d

ng ngân hàng
5
1.1.2 Phân loại rủi ro tín
d

ng
6
1.1.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín
d

ng
6
1.1.4 Đánh giá rủi ro tín
d

ng
9
1.1.4.1 Tỷ lệ nợ quá

iv

1.3.1 Tổng quan quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 25
1.3.2 Các phương pháp tiếp cận rủi ro tín dụng theo Basel 1, Basel
2
26
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng theo ISO 31000 29
1.5 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của MayBank Kim Eng (Malaysia) 31
1.5.1 Nguyên tắc

Đặt cược cân bằng-Proportionate
stake”
32
1.5.2 Nguyên tắc “ngang bằng-pari
passu”
32
1.5.3 Nguyên tắc “Bảo vệ -
protection”
32
1.5.4 Nguyên tắc “Kiểm soát-
Control”:
33
1.5.5 Nguyên tắc “Danh mục cho vay đủ rộng- well spread lending
portfolio”
33
1.5.6 Nguyên tắc “Lối ra đầu tiên – good first way
out”
33
1.5.7 Nguyên tắc “kỳ hạn tài trợ phù hợp – Appropriate tenor of
financing”

dụng áp dụng tại NHTMCPCTVN 58
2.2.3.2 Lượng hóa RRTD tại NHTMCPCTVN 64
2.2.3.3 Mô hình mới về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPCTVN 67
2.2.3.4 Mô hình mới về quản trị rủi ro tín dụng áp dụng tại NHTMCPCTVN –
CN Khánh Hòa 70
2.2.3.5 Đánh giá tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPCTVN – CN
Khánh Hòa hiện nay 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN
DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CN KHÁNH HÒA 82
3.1 Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 82
3.1.1 Mục tiêu 82
3.1.2 Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng và khẩu vị rủi ro tín dụng của NHTMCPCTVN
trong thời gian tới 82
3.1.2.1 Chiến lược rủi ro tín dụng 82
3.1.2.2 Khẩu vị rủi ro tín dụng 82
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPCTVN – CN
Khánh Hòa 84
3.2.1 Giải pháp tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa 84
3.2.1.1 Giải pháp từ phía các khách hàng vay vốn 84
3.2.1.2 Tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với quản trị rủi ro 85
3.2.1.3 Giải pháp về nhân
sự
85
3.2.1.4 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền
vay
87

NHTMCPCTVN - CN Khánh Hòa

Ngân hàng thương m
ại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa

NQH Nợ quá hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TSC Trụ sở chính
TCTD Tổ chức tín dụng
Vietinbank
Ngân hàng thương m
ại cổ phần Công
thương Việt Nam
Vietinbank AMC
Công ty Quản lý nợ và khai thác tài s
ản
Ngân hàng thương m
ại cổ phần Công
thương Việt Nam
QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 1.1: Thang điểm trong tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng Hoa Kỳ 21
Bảng 1.2: Xác định quyết định tín dụng theo thang điểm tại các ngân hàng Hoa Kỳ 22

thống ngân hàng phải mất một thời gian dài để xử lý nợ xấu.
Nhìn vào các báo cáo tài chính hợp nhất quý 2/2014 vừa qua của các NHTM đều
có một điểm chung là bức tranh nợ xấu vô cùng ảm đạm. Theo đó các NHTM lớn tại
Việt Nam hiện nay đều có tỷ lệ nợ xấu ở mức cao trong đó đặc biệt phải kể đến
Vietinbank với con số nợ xấu tằng ngoài sức tưởng tượng so với thời điểm cuối năm
2013. Nợ xấu tăng cao là vấn đề đáng lo ngại đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng, nó
không chỉ bào mòn lợi nhuận mà còn làm giảm niềm tin vào hoạt động ngân hàng.
Trong bối cảnh đó, NHTMCPCTVN - CN Khánh Hòa – một chi nhánh lớn của
khu vực miền Trung cũng không thoát khỏi thực trạng nợ xấu đeo bám hoạt động tín
dụng của Chi nhánh. Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đến thời điểm hết quý 2
tại NTMCPCTVN – CN Khánh Hòa vẫn ở mức kiểm soát được là 0,6% nhưng đã là
một hồi chuông báo động, nếu không nhanh chóng tích cực thực hiện các giải pháp
quản trị rủi ro thì tình hình có thể xấu hơn và nằm ngoài tầm kiểm soát. Đó cũng là lý
do tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
 Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong quản trị rủi ro
tín
dụng của ngân hàng thương
mại.

 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng
tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa, từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng
như những mặt hạn
chế
của công tác quản trị
này.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTMCPCTVN – CN Khánh Hòa

6. Một số công trình nghiên cứu về QT RRTD
1. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), Quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo
mức độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí ngân hàng, (7), tr.60-67.
Bài báo đề cập đến cách tiếp cận quản trị danh mục tín dụng doanh nghiệp căn
cứ trên mức độ rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ). Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong
quản trị tín dụng, góp phần tăng cường chất lượng tín dụng của danh mục tín dụng nói
chung.
3 Công cụ quan trọng để thực hiện điều này là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
đối với khách hàng và ước tính tổn thất rủi ro tín dụng. Cùng với việc đó, là việc xây
dựng danh mục theo kế hoạch.
2. Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu hiện
rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.29-33.
Bài báo nêu những nghiên cứu về nguyên nhân của rủi ro tín dụng và một số chỉ
dấu cơ bản để nhận diện rủi ro tín dụng.
3. Nguyễn Bá Diệp (2011), Một số giải pháp xử lý nợ xấu tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp Tỉnh Quảng Nam, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính – ngân
hàng, Đại học Đà Nẵng
Tác giả tiếp cận vấn đề dưới góc độ xử lý nợ xấu. Nợ xấu là một biểu hiện chủ
yếu của rủi ro tín dụng. Xử lý nợ xấu là một nghiệp vụ được tiến hành nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng. Tác giả đã thu thập các dữ liệu thứ cấp về tính hình nợ xấu và xử lý nợ
xấu tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng Nam, từ đó phân tích các vấn đề còn tồn tại,
hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
này.
Tuy nhiên, dữ liệu so sánh với các ngân hàng khác vẫn còn hạn chế. Một số giải
pháp vẫn chưa gắn với những phân tích ở chương 2 và do đó, chưa thể hiện được tính
đặc thù của Ngân hàng Nông nghiệp Quảng Nam.
4. Trần Thị Lệ Hằng (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín

Tuy nhiên, một số khái niệm vẫn chưa được phân định rõ dẫn đến sự lúng túng trong
phân tích. Một số giải pháp vẫn còn thiếu những bàn luận cụ thể, chi tiết

5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN D

NG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M

I

1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của
NHTM:

1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín
d

ng ngân hàng

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn
.
Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận
của ngân hàng, theo đó
thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Chúng ta cũng cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng,
do đó có
thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản
vay
dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có
tỷ
lệ nợ
quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư
tín
dụng
tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách
hiểu
này
sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng
ngừa,
trích
lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy
ra.
6 Rủi ro


+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi
chủ
thể đi
vay hoặc ngành kinh
tế.

+ Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho một số
khách
hàng, một số
ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực địa
lý.

Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro

nghiệp
vụ.

+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định và phân tích
tín dụng.

+ Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm
bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho
vay.
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
+ Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự
giải thích rõ ràng;
+ Đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các
căn cứ thuyết phục;
+ Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng;
+ Chậm thanh toán các khoản lãi hoặc nợ gốc khi đến hạn;
+ Liên tục đề xuất tăng mức vay, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự
kiến theo tính toán của Ngân hàng;
+ Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị của tài sản đảm bảo giảm sút so
với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, bán hoặc không
còn tồn tại;
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ
nhiều nguồn khác;
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường
khác không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc không từ hoạt động được đề
xuất trong phương án vay vốn;
+ Có dấu hiệu sử dụng nhiều tài khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư
dài hạn;
+ Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn với giá cao với mọi điều kiện.
- Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
+ Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng;
+ Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt
động của khách hàng;
+ Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột
biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách…;
+ Thay đổi thường xuyên tổ chức của ban điều hành;
+ Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá
trình quản lý;

quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng;
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá như: Giảm lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao.
9 1.1.4 Đánh giá rủi ro tín
d

ng

1.1.4.1 Tỷ lệ nợ quá
hạn

Dư nợ quá
hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = x
100%
Tổng dư
nợ

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần
hoặc
toàn bộ


Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao
gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ
cả
gốc
và lãi đúng
hạn;

10 - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn
còn
lại;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 1 theo quy
định
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao
gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90
ngày;

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần
đầu

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 2 theo quy

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ
hai;

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy
định.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao
gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu
lần
thứ
hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử
lý;

- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy

nợ

thuộc các nhóm 3,4 và 5 và có các đặc trưng
sau:

+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam
kết
này đã đến
hạn.

+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiếu hướng xấu dẫn đến có
khả

năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và
lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
Một TCTD có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới
hạn
cho phép,
khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, rà
soát
lại danh
mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng
hơn.
Ngoài ra, theo Nguyễn Đăng Dờn (2012, trang 34) rủi ro tín dụng còn được
đánh giá thông qua các chỉ số: Hệ số rủi ro tín dụng (thể hiện tỷ trọng của khoản mục
tín dụng trong tài sản có; tỷ trọng dư nợ trên vốn huy động; Hệ số thu nợ (thể hiện tỷ

+ Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp
phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
+ Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ
bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
+ Bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường
hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý yếu
kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
+ Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật
liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài
chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
- Môi trường pháp lý:
+ Đây là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh RRTD đối
với ngân hàng. Hệ thống pháp luật ban hành chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được trong
nền kinh tế thị trường và còn nhiều kẽ hở. Ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể
tham gia kinh doanh còn yếu kém. Những nhân tố này đã góp phần tạo ra một môi
trường thiếu lành mạnh cho các doanh nghiệp, giảm tính an toàn cho hoạt động kinh
doanh. Môi trường pháp lý không đồng bộ vừa gây khó khăn, vừa tạo khe hở để những
kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho doanh nghiệp và ngân hàng.
13 + Trong những năm gần đây, Chính phủ, NHNN và các cơ quan liên quan đã ban
hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín
dụng ngân hàng. Tuy nhiên việc triển khai còn chậm chạp và gặp nhiều vướng mắc bất
cập. Điển hình như trong một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ đều có quy
định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản

tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài
chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu
tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem
nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
- Khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng.
Như vậy, rủi ro từ phía khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và là chủ yếu
trong hoạt động tín dụng. Việc phòng tránh cũng rất khó khăn, phức tạp vì khách hàng
của ngân hàng rất đa dạng, trình độ khác nhau, kinh doanh trong nhiều lĩnh vực do đó
ngân hàng phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi cho vay, tăng cường
công tác giám sát thực hiện khoản vay và đa dạng hoá đầu tư nhằm phân tán rủi ro.
c. Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích
và đánh giá khách hàng,… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay,
hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của
khách hàng.
- Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Chạy theo doanh số, chỉ tiêu kế hoạch được giao ít coi trọng chất lượng khoản
vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh của khách
hàng.
- CBTD yếu kém về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tư cách đạo đức.
CBTD yếu kém nghiệp vụ sẽ không có khả năng phân tích, thẩm định từ đó dẫn đến
việc xác định sai hiệu quả của phương án, thời hạn cho vay, thời hạn trả nợ không phù
hợp với phương án kinh doanh của khách hàng. Một bộ phận cán bộ và lãnh đạo ngân
hàng thiếu tư cách đạo đực đã lợi dụng vị trí công tác để trục lợi, cố tình cho vay sai
nguyên tắc, cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay hoặc nâng giá TSBĐ lên cao so
với giá thị trường. Do đó, đạo đức của CBTD là một trong các yếu tố cực kỳ quan
trọng để giải quyết vấn đề hạn chế RRTD.

chừng mực nào đấy ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả
cho người gửi tiền
thì
ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể
dẫn đến phá
sản.
Như vậy, RRTD có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân
hàng.

* Đối với nền kinh tế xã hội:
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế cho các tổ chức và cá nhân có
nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là của những
người gửi tiền. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu
thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Ngày nay hoạt động kinh doanh của ngân hàng mang tính xã hội hóa rất
cao
nên
một khi RRTD xảy ra đối với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến
nền kinh tế-
xã hội. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một
ngân
hàng mà
không được ứng cứu kịp thời thì có thể gây phản ứng dây chuyền đe
dọa
đến tính an
toàn và ổn định của cả hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra, khi các ngân hàng trong nước gặp phải rủi ro tín dụng nền kinh tế thế
giới cũng bị ảnh hưởng vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền

của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá trình cấp tín dụng cũng như quản lý
giám sát rủi ro tín dụng.
- Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng: Một trong
những nguyên nhân quan trọng làm phát sinh rủi ro tín dụng thuộc về chủ quan của
ngân hàng là việc xây dựng hệ thống chính sách, chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục
cấp tín dụng thiếu đồng bộ, không tuân thủ các quy định của pháp luật, của NHNN,
hoặc quá thông thoáng, không chặt chẽ. Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình
thủ tục cấp tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp cho công tác quản lý tín dụng được thống
nhất, khoa học.
- Xây dựng chính sách tín dụng: Để đảm bảo hoạt động tín dụng của NHTM phát
triển theo đúng định hướng đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững
và kiểm soát được rủi ro thì mỗi NHTM phải xây dựng được một chính sách tín dụng
nhất quán, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng mình về cơ bản gồm các nội
dung sau:
+ Cơ chế phân cấp quyền phán quyết tín dụng
+ Xác định thị trường và lĩnh vực cho vay của ngân hàng
+ Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng

Trích đoạn Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Tình hình dư nợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương VN – CN Nguyên nhân của những rủi ro tín dụng Thực trạng công tác tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCPCTVN – CN Lượng hóa RRTD tại NHTMCPCTVN
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status