quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh kiên giang - Pdf 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN HUY DUY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ
Khánh Hòa – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Khánh Hòa - 2014
i

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỒ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG” này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.

Khánh Hòa, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Người Viết NGUYỄN HUY DUY

ii LỜI CẢM ƠN

Qua hai năm theo học ở trường Đại học Nha Trang – Phân hiệu Kiên Giang, tôi
luôn nhận được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô. Quý Thầy Cô đã
truyền đạt cho tôi về lý thuyết cũng như thực tế trong suốt thời gian học tập và làm

1.1. Khái niệm tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng 5
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng. 6
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 7
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng 8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 8
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng 8
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 9
1.2.4. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 11
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng 11
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 11
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng 12
1.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc Basel 13
1.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng định hướng cho quản trị rủi ro tín dụng 13
1.4.2. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng 13
1.4.3. Xây dựng và thực hiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng: 14
1.4.4. Kiểm tra, giám sát: 14
1.4.5. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ: 14
1.4.6. Bảo đảm tín dụng: 15
1.4.7.Trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro 15
1.5. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng: 15
1.5.1. Khái niệm nợ xấu: 15
iv 1.5.2. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng: 17
1.6. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại 18
1.6.1. Khái niệm mô hình quản trị rủi ro tín dụng 18
1.6.2. Phân loại mô hình quản trị rủi ro tín dụng 19
1.7. Định hướng áp dụng mô hình quản trị rủi ro 19

2.5.1. Xây dựng chính sách tín dụng định hướng cho quản trị rủi ro tín dụng 42
2.5.2. Xây dựng bộ máy quản lý rủi ro tín dụng: 43
2.5.3 Quy trình tín dụng của ngân hàng NHCT – CN.Kiên Giang. 44
2.5.4 Quản lý rủi ro tín dụng tại NHCT – CN.Kiên Giang: 48
2.6. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt nam – Chi Nhánh Kiên Giang 55
2.6.1. Ưu điểm 55
2.6.2. Hạn chế 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG 58
3.1. Nhóm giải pháp về thiết lập quy trình cấp tín dụng rõ ràng để hạn chế và ngăn
ngừa rủi ro do yếu tố con người trong thẩm định và đánh giá tài sản bảo đảm 58
3.1.1 Ngăn ngừa các hành vi lừa đảo của khách hàng: 59
3.1.2. Hạn chế các sai phạm nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: 59
3.1.3. Kiểm soát kết quả định giá tài sản đảm bảo, xác minh tình trạng thực tế của
tài sản đảm bảo: 60
3.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro 61
3.3. Hạn chế rủi ro trong việc nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay 62
3.3.1. Đối với khách hàng vay: 62
3.3.2. Đối với tài sản: 62
3.4. Kiến nghị về kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín
dụng 63
3.5. Tăng cường các kênh thông tin phục vụ công tác thẩm định khoản vay 64
3.5.1. Thông tin từ Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC) của NHNN: 64
3.5.2. Hệ thống thông tin nội bộ của VietinBank: 64
3.5.3. Sử dụng kênh thông tin trên báo chí, các Website của Bộ, ngành trong quá
trình thẩm định khách hàng vay vốn: 64

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBTD : Cán bộ tín dụng
CSTD : Chính sách tín dụng
ĐCTC : Định chế tài chính
GHTD : Giới hạn tín dụng
HĐBĐTV : Hợp đồng bảo đảm tiền vay
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
KS&PDTD : Kiểm soát và phê duyệt tín dụng
QLRR : Quản lý rủi ro
NCVĐ : Nợ có vấn đề
NHCT : Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHCT – CN.Kiên Giang : Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang.
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TSC : Trụ sở chính
TSĐB : Tài sản đảm bảo
XHTD : Xếp hạng tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
viii DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình huy động vốn của NHCT – CN.Kiên Giang 29
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình cho vay của NHCT – CN.Kiên Giang trên địa bàn Kiên Giang 31
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình kinh doanh của NHCT – CN.Kiên Giang 32
Bảng 2.4: Rủi ro tín dụng nguyên nhân từ môi trường bên ngoài 33

1 LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm
ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống
thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế,
tính chuyên nghiệp của cán bộ ngân hàng chưa cao
Rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài tầm
kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản của các ngân hàng có năng lực
quản trị RRTD là khả năng quản trị nợ xấu ở một tỷ lệ có thể chấp nhận được nhờ xây
dựng một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp với môi trường hoạt động để hạn chế
được những RRTD mang tính chủ quan, xuất phát từ yếu tố con người và những RRTD
khác có thể kiểm soát được. Kiểm soát tốt RRTD là công việc cần thiết phải làm đối với
các ngân hàng, song song với hoạt động tín dụng.
Hiểu được điều đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam đã bước
đầu tiến hành việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp
với điều kiện Việt Nam. Đây cũng một đòi hỏi bức thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong
hoạt động cấp tín dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro, phù hợp
với môi trường hội nhập.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi Nhánh Kiên Giang”.
Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là một chủ đề nghiên cứu truyền
thống. Hiện có nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu vấn đề này. Các nghiên cứu liên quan
gồm có:
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
 Khái quát lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của các NHTMVN.
 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, xác định các nguyên nhân dẫn đến rủi ro và
nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013.
 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang trong
khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên
Giang trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2013.
3 4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu và xác định rủi ro cũng như đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Thu thập, tổng hợp các số liệu thực
tế về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên
Giang.
 Phương pháp ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam  Chi nhánh Kiên Giang về các nguyên nhân rủi ro tại chi
nhánh. Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các lãnh đạo và các cán bộ tín dụng thông qua
các mẫu điều tra về nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn
chế rủi ro tín dụng.
 Phương pháp thống kê và phương pháp phân tích, so sánh: Trên cơ sở lý luận,
các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra, các ý kiến nhận định của các

bảo đảm tiền vay hình thành từ vốn vay; tăng cường thông tin phục vụ công tác thẩm định
khoản vay củng như xây dựng chính sách tuyển dụng, đãi ngộ cán bộ, đào tạo cán bộ. Bên
cạnh đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước, Uỷ ban nhân dân
tỉnh và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN.Kiên Giang.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã (i) trình bày cơ sở lý thuyết về: Tín dụng; Tín
dụng ngân hàng; Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại;
Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM; (ii) Bổ sung một số vấn đề còn tồn
tại góp phần xây dựng cơ sở cho lý thuyết mới; (iii) Đề xuất một nhóm giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã: (i) Phân tích được thực trạng hoạt động kinh
doanh, công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN. Kiên
Giang và đề xuất một nhóm giải pháp nhằm hoàn thiên công tác quản trị rủi ro tín dụng
ngân hàng; (ii) Luận văn không chỉ nghiên cứu một trường hợp điển hình tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN. Kiên Giang mà còn có giá trị tham khảo cho các
Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và các NHTM khác
trong việc quản tri rủi ro tín dụng.
5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Khái niệm tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan nhằm phản ánh mối quan hệ giao
dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên chủ thể sở hữu giao một lượng giá trị bằng tiền hoặc
tài sản cho bên kia sử dụng và chủ thể sử dụng có nhiệm vụ hoàn trả với một lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu sau một thời gian được xác định. [20]
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch vay mượn tài sản giữa ngân hàng (bên cho

án đầu tư hiệu quả sang những người có các dự án đầu tư hiệu quả nhưng thiếu vốn, từ đó
giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.
Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua việc đầu tư
vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển
của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả.
Đối với khách hàng.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng
vốn cho khách hàng. Với các ưu điểm như không bị hạn chế về thời gian vay, về mực
đích sử dụng, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn lớn nên tín
dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp hần nâng cao hiệu quả sự dụng vốn cho doanh
nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng buộc khách hàng phải
có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi theo đúng thời hạn đã thảo thuận. Do đó, buộc
khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả
nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nự cho ngân hàng.
Đối với ngân hàng
Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản (khoảng 69%) và mang lại nguồn thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng (70 đến 90%). Mặc dù tỷ trongjhoatj động tín dụng đang có
xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ
mang lại lợi nhuận quan trọng nhất cho mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khách như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ… Từ đó đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng trung ương thắt
chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
7 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên những

8 phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Theo phương thức cấp tín dụng:
Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách hàng.
Số tiền NH ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết
khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là NH đã bỏ tiền ra mua thương phiếu theo một giá
mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián tiếp).
Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi
trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như: thấu chi,
cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng), cho vay gián tiếp.
Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh NH là cam kết của NH dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Cho thuê tài chính: là việc NH bỏ tiền mua sắm tài sản cho KH thuê. Sau một thời
gian nhất định KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định.
1.2. Rủi ro tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo tài liệu “Financial institutions management – A modern perpective”
A.Sauder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra
khi cấp tín dụng cho một khách hàng [15]. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả
được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói
một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của ngân
hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng lẫn thời gian.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễ ra trong quá trình cho vay, chiết khấu
công cụ chuyển nhượng GTCG, cho thuê tài chính, bão lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng


Sơ đồ 1.1: Cấu trúc rủi ro tín dụng [2]
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan
Do sự biến động của môi trường kinh tế (nội địa, toàn cầu).
Những bất cập trong cơ chế, chính sách của Nhà nước.
10 Hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng chưa hoàn thiện.
Những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh)
1.2.3.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay.
Tình hình sản xuất kinh doanh thiếu ổn định vững chắc
Tình hình tài chính không tốt
Công tác quản lý kinh doanh còn hạn chế
Thái độ thiếu thiện chí và hợ tác của người đi vay
Hiện tượng cố ý, cố tình lừa đảo
1.2.3.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay
Chính sách tín dụng chưa hợp lý
Chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tín dụng
Chưa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng.
Chưa có chính sách khách hàng hợp lý
Chưa linh hoạt trong lãi suất và ưu đãi lãi suất
Chưa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng

trong quá trình sử dụng vốn đó. Do đó, hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên
nhân chủ yếu hình thành RRTD.
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng ở
nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Chính vì vậy khi phòng ngừa và xử lý
RRTD cần phải chú ý đến mọi dấu hiệu có thể gây ra rủi ro tín dụng để có biện pháp
phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro có tính tất yếu và luôn gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng
Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay của các NHTM nhưng
cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng, liên quan đến
vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển đổi, đang định hướng mô hình phát
triển. Đối với các ngân hàng khả năng phát hiện và hạn chế rủi ro tín dụng phụ thuộc vào
năng lực của bộ máy quản trị rủi ro tín dụng. Năng lực quản trị rủi ro tín dụng của ngân
hàng phụ thuộc vào chuyên môn của cán bộ tín dụng, cán bộ phê duyệt tín dụng và các
nguồn lực kiểm tra giám sát của ngân hàng. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
sâu sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế kiểm
tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc.
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro tín dụng chính là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
quản trị rủi ro thích hợp đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định của pháp
luật, nhận diện, cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi ro tín dụng,
giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự tương quan hợp lý
giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi sử dụng vốn ngân
12 hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng [2]. Quản trị rủi ro tốt chính là một nguồn lợi thế cạnh
tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh
hiệu quả hơn.
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81
phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
1.3.2.3. Phương pháp điểm số:
Hệ thống điểm số là một tập hợp các phương thức khác nhau liên quan đến khả
năng trả nợ, mức độ rủi tín dụng của từng khách hàng vay tiêu dùng. Mỗi tiêu thức có
một điểm số khác nhau tùy theo tình trạng của tiêu thức này và tầm quan trọng của nó
trong hệ thống tiêu thức, dựa trên cơ sở các kết quả thống kê lịch sử. Thực chất hệ thống
điểm số sẽ giúp ngân hàng thực hiện cho điểm tín nhiệm để hỗ trợ ra quyết định tín dụng
nhanh chóng.
Trong thực tế, một hệ thống điểm số thường có rất nhiều yếu tố, khoảng từ 7 đến
12 yếu tố khác nhau được xem xét, bao gồm: Thời gian làm công việc hiện tại, tình trạng
gia đình, độ tuổi, hình thức lao động, thời hạn cư trú, có nhà ở hay thuê nhà, số người
phụ thuộc vào người vay, loại tài khoản có tại ngân hàng…
1.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng theo nguyên tắc Basel
1.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng định hướng cho quản trị rủi ro tín dụng
CSTD là hệ thống các chủ trương, sách lược định hướng cho hoạt động tín dụng
của ngân hàng. CSTD bảo đảm cho hoạt động tín dụng đúng hướng. Do đó, chính sách
cần phải được xây dựng dài hạn mang tính định hướng trong khoảng thời gian nhất định,
nhưng vẫn có thể thay đổi, cập nhật thường xuyên với sự phát triển của kinh tế  xã hội.
CSTD được xây dựng và thực hiện một cách hợp lý sẽ cho phép ngân hàng thực hiện
được các mục tiêu: duy trì các chuẩn mực cấp tín dụng an toàn, giám sát và kiểm soát
được RRTD, pháp hiện và xử lý kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề.
1.4.2. Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: Các quy định về tổ chức bộ máy cấp tín
dụng, bộ máy giám sát rủi ro và bộ máy xử lý rủi ro; các quy định về trình tự và thẩm
quyền của bộ máy cấp tín dụng, bộ máy giám sát và bộ máy xử lý rủi ro.

vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:
 Sử dụng mô hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản) để đánh
giá. Hoặc
 Kiểm tra trong quá trình phát vay, sau cho vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý,
giám sát khả năng trả nợ. Có hệ thống báo cáo định kỳ.
1.4.5. Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp xử lý nợ:
Ngân hàng phải xây dựng quy trình, bộ máy nhằm phát hiện và cảnh báo sớm các
khoản nợ có vấn đề và phải có biện pháp hữu hiệu để xử lý các khoản nợ có nguy cơ
chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất cáctổn thất khi xảy ra
rủi ro;
Xử lý nợ quá hạn, nợ xấu là công việc thường xuyên của các Ngân hàng nhằm thu
hồi các khoản nợ không được thanh toán đúng hạn, do đó Ngân hàng cần có quy định,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status