Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển du lịch năm 2001-2010 - Pdf 23

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 5
Chương 1- Thực trạng đầu tư phát triển du lịch 7
1.1. Khái quát về viện Chiến lược phát triển 7
1.1.1. Khái quát lịch sử phát triển của Viện chiến lược phát triển 7
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện chiến lược phát triển 8
1.1.2.1. Chức năng 8
1.1.2.2. Nhiệm vụ 9
1.1.3. Sơ đồ tổ chức của Viện chiến lược phát triển 10
1.1.3.1. Hội đồng khoa học 13
1.1.3.2. Ban tổng hợp 13
1.1.3.3. Ban dự báo 13
1.1.3.4. Ban nghiên cứu các ngành sản xuất 13
1.1.3.5. Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ 13
1.1.3.6. Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực 15
1.1.3.7. Ban nghiên cứu phát triển vùng 15
1.1.3.8. Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng 15
1.1.3.9. Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam 15
1.1.3.10. Trung tâm thông tin tư liệu, đào tạo và tư vấn phát triển 16
1.1.3.11. Văn phòng 16
1.1.4. Các mối quan hệ của Viện chiến lược phát triển 17
1.1.4.1. Trong nước 17
1.1.4.2. Ngoài nước 17
1.1.5. Hướng hoạt động chính 19
1.2. Thực trạng đầu tư phát triển du lịch 20
1
1.2.1. Khái quát hoạt động đầu tư phát triển du lịch 20
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch 22
1.2.3. Nội dung đầu tư phát triển du lịch 27
1.2.3.1. Về cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch 27

2.2.1. Những cơ hội đối với du lịch Việt Nam 65
2.2.2.Những thách thức đối với du lịch Việt Nam 66
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
du lịch 68
2.3.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức thực hiện
quy hoạch 69
2.3.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển du lịch 70
2.3.3. Giải pháp sử dụng vốn đầu tư phát triển du lịch 71
2.3.4. Giải pháp đối với việc đầu tư khai thác các nguồn lực 72
2.3.5. Giải pháp đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch 73
2.3.6. Giải pháp nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du lịch 74
Kết luận 76
Tài liệu tham khảo 77

3
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, ngành Du lịch đang góp phần
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, giải quyết công ăn việc
làm cho nhiều lao động.Vì vậy mà người ta thường nói ngành du lịch là
“ngành công nghiệp không khói” thu được nhiều lợi nhuận.
Việt Nam chúng ta được dư luận quốc tế liên tục đánh giá là điểm đến
thân thiện, an toàn và xếp hạng một trong những nền du lịch hấp dẫn nhất thế
giới trong mười năm tới. Ngành du lịch nước nhà đã và đang khẳng định được
vai trò, vị trí là một ngành kinh tế mũi nhọn.
Như chúng ta đã biết sau khủng hoảng kinh tế khu vực năm 1997 và
mặc dù chịu ảnh hưởng của bệnh dịch, thiên tai và chiến tranh ở các khu vực
của thế giới, nhưng ngành du lịch Việt Nam vẫn bước vào một giai đoạn
phát triển mạnh mẽ. Trong những năm gần đây và nhất là đầu năm nay, nước
ta là điểm đến lôi cuốn du khách đường biển với hàng chục chuyến tàu du lịch

Viện chiến lược phát triển ngày nay được thành lập trên cơ sở tiền thân
là hai vụ của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước (Nay là Bộ Kế hoạch và đầu tư): Vụ
tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ kế hoạch phân vùng kinh
tế. Quá trình hình thành và phát triển từ hai Vụ nêu trên cho đến Viện chiến
lược phát triển hiện nay như sau:
Theo quyết định số 47-CP ngày 09 tháng 03 năm 1964 của Hội đồng
Chính phủ thì Vụ tổng hợp kinh tế quốc dân dài hạn và Vụ kế koạch phân
vùng kinh tế được thành lập. Hai Vụ này hoạt động theo hai hướng lớn là: xây
dựng kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất.
Tại nghị định số 49CP ngày 25 tháng 3 năm 1974 của Hội đồng Chính
phủ, ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của UỶ ban kế hoạch Nhà
nước, thành lập Viện phân vùng và quy hoạch.
Đến năm 1977 hội đồng chính phủ có quyết đính số 269Cp ngày 30
tháng 9 năm 1977 thành lập Uỷ ban phân vùng kinh tế Trưng ương.Bộ phận
làm việc thường trực của Uỷ ban phân vùng kinh tế Trưng ương là Viện phân
vùng và quy hoạch thuộc uỷ ban kế hoạch Nhà nước.
Tại quyết định số 69- HĐBT ngày 09 tháng 07 năm 1983 của hội đồng
Bộ trưởng về việc sửu đổi, bổ sung tổ chức trực thuộc Uỷ ban Kế hoạch Nhà
nước, giải thế Vụ tổng hợp kế hoạch kinh tế quốc dân dài hạn dể thành lập
Viện Nghiên cứu kế hoạch dài hạn. Theo văn bản số 2982- V15 ngày 12
tháng 6 năm 1984 của hội đồng Bộ trưởng quy định do vị trí và chức năng,
nhiệm vụ của Viện, Chủ nhiệm của Viện, chủ nhiệm uỷ ban kế hoạch nhà
nước có thể bố trí cán bộ lãnh đạo Viện tương đương cấp tổng cục, và cán bộ
lãnh đạo các Ban, Văn phòng trực thuộc Viện tương đương cấp Vụ.
6
Tại nghị định số 151- HĐBT ngày 27 tháng 11 năm 1986 của hội đồng
Bộ trưởng vể việc sửa đổi tổ chức bộ máy làm nhiệm vụ phân cùng kinh tế,
giải thể uỷ ban phân vùng kinh tế Trung Ương, giao công tác phân vùng kinh
tế cho Uỷ ban kế hoạch Nhà nước phụ trách. Đổi tênViện Phân vùng và quy
hoạch thuộc Uỷ ban kế hoạch nhà nước thành Viện phân bố lực lượng sản

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các dự án quy hoạch phát triển
ngành, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
- Phân tích, tổng hợp và dự báo các biến động kinh tế - xã hội, khoa
học, công nghệ, môi trường và các yếu tố khác tác động đến chiến lược, quy
hoạch để phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch.
- Tư vấn về lĩnh vực chiến lược, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
chuyên ngành và đào tạo sau đại học
Ngoài các chức năng trên thì Viện chiến lược phát triển thực hiện chức
năng giúp việc cho Ban chỉ đạo điều phối phát triển vùng kinh tế trọng điểm
thưo quyết định só 20/2004/QĐ-TTg ngày 18 tháng 2 năm 2004 của thủ
tướng chính phủ.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
- Dưới sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư, phối hợp với
các đơn vị trong Bộ, các ngành, các địa phương thì viện có nhiệm vụ: Tổ chức
nghiêm cứu và tổng hợp các kết quả nghiên cứu để xây dựng và soạn thảo
chiến lược phát triển kinh tế xã hội; Tổ chức nghiên cứu và tổng hợp xây
dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và vùng lãnh thổ, quy hoạch dầu tư của cả nước.
8
- Trên cơ sở chiến lược và phát triển kinh tế - xã hội, Viện chủ trì hoặc
tham gia xây dựng các chương trình phát triển và các dự án lớn, tham gia xây
dựng hướng kế hoạch 5 năm, tham gia luận chứng và thẩm định các dự án đầu
tư quan trọng của Nhà nước.
- Làm đầu mối trong Bộ kế hoạch và đầu tư về công tác nghiên vứu
chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Tham gia xet duyệt quy
hoạch và theo dõi việc thực hiện các quy hoạch kinh tế - xã hội. Phối hợp với
các đơn vị trong Bộ kế hoạch và đầu tư để cụ thể hoá chiến lược, quy hoạch
phát triển, quy hoạch đầu tư trong các kế hoạch đầu tư trong các kế hoạch của
Nhà nước.
- Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận và các phương pháp xây dựng

Ban
nghiên
cứu
phát
triển
các
ngành
sản
xuất
Ban
nghiên
cứu
phát
triển
các
ngành
dịch vụ
Ban
nghiên
cứu
phát
triển
nguồn
lực và
các vấn
đề xã
hội
Ban
nghiên
cứu

Hội đồng khoa học là tổ chức tư vấn giúp Viện trưởng xây dựng các
chương trình khoa học, tổ chức công tác nghiên cứu khoa học và đánh giá
nghiên cứu khoa học của Viện.
1.1.3.2 Ban tổng hợp
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các báo cáo
về chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nghiên cứu
dự báo kinh tế vĩ mô.
Đầu mối tổng hợp, tham mưu về các vấn đề chung liên quan đến quản
lý nhà nước đối với công tác quy hoạch trên phạm vi cả nước.
1.1.3.3 Ban dự báo
Phân tích tổng hợp, dự báo về biến động kinh tế, công nghệ, môi
trường, liên kết quốc tế của thế giới và các biến động kinh tế- xã hội trong
nước phục vụ nghiên cứu chiến lược, quy hoạch.
Dự báo các khả năng phát triển, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
của nền kinh tế Việt Nam.
1.1.3.4 Ban nghiên cứu các nghành sản xuất.
Nghiên cứu, tổng hơph các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng và nông, lâm, ngư
nghiệp trên pham vụ cả nước và các vùng lãnh thổ.
Đầu mối tổng hợp, tham mưu những vấn đề liên quan về quản lý nàh
nước đôic vối công tác quy hoạch các ngành sản xuất.
1.1.3.5 Ban nghiên cứu phát triển các ngành dịch vụ
 Chức năng nhiệm vụ
- Nghiên cứu tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiến lược,
quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ của cả nước và trên các vùng lãnh thổ.
12
12
- Làm đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý
Nhà nước đối với công tác quy hoạch các ngành dịch vụ trên cả nước. Tham
gia thẩm định các dự án quy hoạch các ngành dịch vụ.

hiện chiến lược, quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn
đề xã hội.
Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan tới quản lý nhà
nước về công tác quy hoạch phát triển con người, nguồn nhân lực và các vấn
đề xã hội.
1.1.3.7 Ban nghiên cứu phát triển vùng
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng các đề án
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng
đất các vùng lãnh thổ (trong đó có vùng kinh tế xã hội, các vùng kinh tế trọng
điểm, các hành lang kinh tế, các tam giác phát triển, các vùng khó khăn, vùng
ven biển và hải đảo)
Đầu mối tổng hợp, tham mưu các vấn đề liên quan về quản lý nhà nước
đối với công tác quy hoạch vùng lãnh thổ, tỉnh. Xây dựng hệ thống các bản
đồi quy hoạch phục vụ công tác lập quy hoạch.
1.1.3.8 Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng
Nghiên cứu, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và xây dựng chiên lược,
quy hoạch phát triển hạ tầng của cả nước và trên các vùng lãnh thổ. Đầu mối
tham mưu các vấn đề quản lý Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hạ tầng. Tham
gia thẩm định quy hoạch các ngành liên quan.
1.1.3.9 Trung tâm nghiên cứu kinh tế miền Nam
Đầu mối nghiên cứu và đề xuất về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội vùng ở Nam Bộ;
14
14
Tổ chức hoạt động tư vấn về lĩnh vực chiến lược và quy hoạch phát
triển kinh tế cho các tỉnh Nam Bộ. Theo dõi việc thực hiện quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội các tỉnh và các vùng ở Nam Bộ.
Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch phát triển theo phân công.
Tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch phát triển cho các tỉnh, các ngành
ở Nam Bộ.

- Phối hợp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội.
- Hướng dẫn phương pháp nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát
triển kinh tế- xã hội.
- Trao đổi thông tin, bồi dưỡng cán bộ nghiên cứu chiến lược và quy
hoạch.
1.1.4.2 Ngoài nước
Viện có quan hệ hợp tác với các cơ quan, Viện nghiên cứu của nhiểu
nước và tổ chức quốc tế:
-Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), tổ chức phát triển
công nghiệp của liên hiệp quốc (UNIDO), trung tâm phát triển vùng của liên
hiệp quốc (UNCRD).
- Ngân hàng phát triên châu Á (ADB): nghiên cứu quy hoạch về năng
lượng, chiên lược phát triển miền Trung Việt Nam.
- Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA): nghiên cứu quy hoạch 4
tỉnh miền Trung, khu đô thị mới Hoà Lạc- Xuân Mai.
- Cơ quan phát triển quốc tế Thuỵ Điển (SIDA): tăng cường năng lực
nghiên cứu uy hoạch và quản lý vùng vùng biển và ven biển, nghiên cứ một
số đề án kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.
16
16
- Viện phát triển quốc tế Harvard (HIID) của Mỹ: nghiên cứ các vấn đề
kinh tế vĩ mô ở Việt Nam.
- Viện phát triển Hàn Quốc (KDI): tăng cường năng lực nghiên cứu
chiến lược và dự báo kinh tế.
- Cơ quan quy hoạch lãnh thổ và hoạt động vùng (DATAR) của Pháp:
nghiên cứu quy hoạch vùng.
- Trung tâm nghiên cứu phát triển quốc tế (IDRC) của Canada: nghiên
cứu quản lý phát triển vùng ở Việt Nam.
- Quỹ NIPPON ( Nhật Bản) và viện nghiên cứu Nhật Bạn (JRI): nâng

- Xây dựng hệ thống dữ liệu được cập nhật thường xuyên phục vụ cho
công tác dự báo.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong tất cả các
quá trình xử lý, phân tích thông tin.
18
18
1.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.2.1. Khái quát hoạt động đầu tư phát triển du lịch
Trong những năm gần đây hoạt động đầu tư cho ngành du lịch có
những bước nhảy đáng kể cả về chất lẫn về lượng. Hoạt động đầu tư vào du
lịch không những chỉ chú trọng vào cải tạo cơ sở hạ tầng mà còn thêm nhiều
lĩnh vực khác với mục đích đưa du lịch thành một ngành mũi nhọn của nền
kinh tế quốc dân.
Để có thể phát triển du lịch chúng ta thu hút rất nhiều nguồn vốn khác
nhau trong đó có nguồn vốn do chính phủ tài trợ, có nguồn vốn do tư nhân
cũng có nguồn vốn từ những nhà đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đầu tư phát
triển du lịch thường tăng qua các năm và chiếm khoảng 43% trong tổng số
đầu tư vào các ngành dịch vụ. Điều này thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 1: Vốn đầu tư phát triển phân theo các ngành kinh tế .
(Đơn vị: Tỷ VN đồng)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Nông-lâm- thuỷ sản 16414,8 17448,1 19575,5 23300 28400 29365,6
Công nghiệp- Xây
dựng
72249 84294 95643,6 113800 138700 153083,2
Dịch vụ 81832,2 97362,4 116397,1 137900 167900 181818,9
Du lịch 35187,9 41865,8 50050,8 59297 72197 78082,1
Tốc độ tăng vốn đầu
tư du lịch (%)
20,64 21,03 15,56 21,56 22,07 23,57

đầu tư cao tăng lên…., đó là một dấu hiệu tương đối tốt cho việc hội nhập
kinh tế quốc tế. Thế nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hơn nữa
20
20
vị thế du lịch Việt Nam? Làm thế nào để thu hút thêm nhiều nhà đầu tư vào
lĩnh vực du lịch? tất cả những câu hỏi đó đòi hỏi nhà các nhà quản lý phải có
những biện pháp đầu tư hợp lý đối với nguồn vốn nhà nước, phải có những
quy hoạch cụ thể về du lịch, phải có những chính sách thu hút vốn đầu tư phù
hợp nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch mà vẫn duy trì mục tiêu phát
triển bền vững.
1.2.2. Cơ cầu nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch
Đầu tư vào du lịch được thực hiện bằng nhiều hình thức và nhiều nguồn
vốn như : vốn ngân sách cấp, vốn tự có của doanh nghiệp, vốn liên doanh
trong và ngoài nước, vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài. Tỷ lệ các nguồn vốn từng năm khác nhau nhưng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vẫn chiếm một tỷ lệ cao qua từng năm.

(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư )
 Đối với nguồn vốn đầu tư trong nước.
21
21
Về nguồn vốn đầu tư trong nước cho lĩnh vực du lịch thường là các dự
án liên doanh với phía nước ngoài, Việt Nam chỉ đóng góp một phần vốn góp.
Nếu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ yếu tập trung vào hỗ
trợ xây dựng hạ tầng du lịch. Lượng vốn từ ngân sách hỗ trợ cho phát triển cơ
sở hạ tầng trong 6 năm qua là 2748 tỷ đồng và cụ thể qua các năm như sau:
Bảng 3: Vốn ngân sách dùng cho đầu tư phát triển hạ tầng du lịch.
( Đơn vị: tỷVNđồng)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Lượng vốn 266 380 450 500 550 620

Ngoài ra, khi đi sâu vào cơ cấu nguồn vốn ta thấy phần lớn vốn đầu tư
vào du lịch tập trung vào cơ sở lưu trú, khách sạn nhà hàng mà không chú
trọng đầu tư vào các dịch vụ bổ sung cho du khách như vui chơi giải trí, tham
quan, mua sắm hàng lưu niệm. Lượng vốn đầu tư cho khách sạn nhà hàng
tăng nhanh qua các năm: Từ 2975 tỷ đồng năm 2001 lên đến 5900 tỷ đồng
năm 2005.
Mà theo thống kê thì chi tiêu bình quân một ngày khách quốc tế cho
việc ăn uống và nghỉ ngơi có xu hướng giảm. Điều này được thể hiện qua
bảng số liệu:
Bảng 4: Bảng chi tiêu bình quân một ngày khách quốc tế.
23
23
Năm 2003 2005 2006
Bình quân chung 74,6 (USD) 76,4 (USD) 78,8 (USD)
Thuê phòng 20,8 19,2 18,6
Ăn uống 12,6 14 16
Đi lại tại Việt
Nam
10,9 14,3 16,6
Thăm quan 5,6 5,8 6,6
Mua hàng hoá 10,9 12,7 14
Vui chơi giải trí 4,7 4,1 4,2
Y tế 0,9 1,1 1,3
Chi phí khác 7,2 5,2 5,1
( Nguồn tổng cục thống kê)
Từ bảng số liệu trên ta thấy chi tiêu của khách dành cho lưu trú ngày
càng giảm, năm 2003 chiếm 28%, năm 2005 là 25%, đến năm 2006 là 23,6%.
Trong khi đó thì chi tiêu cho các dịch vụ bổ sung khác ngày càng phát triển,
dịch vụ lữ hành vận chuyển khách tăng từ 14,6% năm 2003 lên tới 18,7% năm
2005 và 21,1% năm 2006. Đặc biệt nhu cầu vui chơi giải trí tăng rất nhanh,

cao. Tuy bước đầu giải quyết được tạm thời nhu cầu ăn nghỉ cho khách,
nhưng về lâu dài đây là một trở ngại khó khắc phục.
Từ những thực trạng trên, chúng ta nhận thấy rằng, nếu vốn đầu tư
không được phân bổ một cách hợp lý hơn, việc sử dụng vốn không được quản
lý chặt chẽ hơn trong các năm tới thì sẽ không thể đáp ứng được như cầu ngày
càng cao của du khách, giảm hiệu quả đầu tư phát triển du lịch, giảm sức hấp
dẫn của du lịch Việt Nam.
25
25

Trích đoạn Những lợi ích khác. Định hướng đầu tư phát triển du lịch. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DU LỊCH TRONG HỘI NHẬP. Giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status