Nghiên cứu xác định giống và mật độ trồng thích hợp cho đậu tương vụ xuân trên đất phù sa huyện hưng hà tỉnh thái bình - Pdf 23

GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
_____

_____
PHẠM THỊ XUÂN
NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH GIỐNG VÀ MẬT ðỘ TRỒNG
THÍCH HỢP CHO ðẬU TƯƠNG VỤ XUÂN TRÊN
ðẤT PHÙ SA HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆPChuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ TRƯỜNG
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, trong quá trình học tập và nghiên cứu,
ngoài sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự
giúp ñỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân và gia ñình.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Trần Thị Trường, với cương vị người hướng dẫn khoa học ñã hướng dẫn tỉ
mỉ, chỉ bảo tận tình, tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện, nghiên cứu
các thí nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trường ðại học Nông
nghiệp với những bài giảng bổ ích. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
khoa Nông học, ñặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Cây Công nghiệp và
cây thuốc - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện
cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Trung tâm ðậu ñỗ - Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm -Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Xin cảm ơn Ủy ban nhân dân
và bà con nông dân xã ðiệp Nông, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ñã giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình làm thí nghiệm, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Sự thành công của luận văn còn có sự giúp sức của các ñồng nghiệp,
bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người ñã ñộng viên, giúp ñỡ
tôi. Cảm ơn gia ñình tôi, mẹ, chồng, các con tôi và những người bạn thân ñã
là nguồn ñộng viên tinh thần lớn ñể tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại,
ñã ở bên tôi trong chặng ñường dài và góp phần không nhỏ ñể tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2013

Tác giả



1.3. Ý nghĩa của ñề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

1.4. Giới hạn của ñề tài 3

II TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4

2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương 4

2.2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới 4

2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam 7

2.1.3 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Thái Bình 9

2.2. Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương 11

2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu ngoài nước 11

2.2.1.1.

Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương 11

2.2.1.2.


3.2.2.2.

ðịa ñiểm nghiên cứu 32

3.3. Phương pháp nghiên cứu 33

3.3.1. Bố trí thí nghiệm 33

3.3.1.1.

Thí nghiệm 1 33

3.3.1.2.

Thí nghiệm 2 33

3.3.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong các thí nghiệm 35

3.3.2.1.

Phân bón 35

3.3.2.2 Chăm sóc, bảo vệ thực vật 35

3.3.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 35

3.3.3.1.

Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển 36



4.1.5. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ñậu tương 47

4.1.6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương 49

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

4.1.7. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống ñổ của các giống
ñậu tương
52

4.1.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 54

4.1.9. Năng suất của các giống ñậu tương 56

4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sự sinh
trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống ñậu tương ðT26 và
ðT51
59

4.2.1. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thời gian sinh trưởng

của hai giống ñậu tương thí nghiệm
59

4.2.2. Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khả năng sinh trưởng của hai
giống ñậu tương thí nghiệm
61


77

5.1. Kết luận 77

5.2. ðề nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO
79PHỤ LỤC
87Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Anh ñầy ñủ
Nghĩa tiếng Việt ñầy ñủ
ðC ðối chứng
ðVT ðơn vị tính
HCVS Hữu cơ vi sinh
KL Khối lượng
KLNS Khối lượng nốt sần
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
SLNS Số lượng nốt sần

trên toàn Liên bang Nga
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới 4

2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của một số nước 6

2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam 8

2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại Thái Bình 10

2.5 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại Hưng Hà 11

4.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương 40

4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương 42

4.3 Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 44

4.4 Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 46

4.5 Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ñậu tương 48

4.6 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các giống ñậu tương 50

4.7 Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại và khả năng chống ñổ của các

khả năng chống ñổ của 2 giống ñậu tương ðT26 và ðT51
68

4.16 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến các yếu tố cấu thành năng
suất của 2 giống ñậu tương ðT26 và ðT51
70

4.17 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất của 2 giống
ñậu tương ðT26 và ðT51
73

4.18 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến thu nhập thuần của 2 giống
ñậu tương ðT26 và ðT51 trên 1ha.
76Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC HÌNH
Số hình Tên hình Trang

4.1 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các
giống ñậu tương thí nghiệm
58

4.2 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của 2 giống
ñậu tương ðT26 và ðT51 ở các mật ñộ khác nhau
74


tryptophan, valin… Với thành phần hoá học phong phú như vậy nên ñậu
tương ñược dùng làm nguyên liệu ñể chế biến thành nhiều sản phẩm khác
nhau: ñậu phụ, sữa ñậu nành, bánh kẹo, nước giải khát, nước chấm, dầu
ñậu nành…
Trong lĩnh vực y học, ñậu tương là cây thực phẩm có hàm lượng
cholesterone thấp nên việc sử dụng các sản phẩm từ ñậu nành sẽ làm giảm
nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hạt ñậu tương ñen có tác dụng rất tốt cho
tim, gan, thận, dạ dày và ruột. Protein ñậu tương dễ tiêu hóa hơn protein
thịt và không có các dạng axit uric nên tốt trong việc chữa bệnh suy dinh
dưỡng trẻ em và người già. Ngoài ra, chất lixithin trong ñậu tương có tác
dụng làm cơ thể trẻ lâu, sung sức, tăng trí nhớ, tái sinh các mô, làm cứng
xương và tăng sức ñề kháng của cơ thể (Phạm Văn Thiều, 2006) [30].
Hơn nữa, trồng ñậu tương cũng như trồng các cây họ ñậu khác giúp
cải tạo ñất, tăng năng suất cây trồng khác nên nó có ý nghĩa rất lớn trong
hiệu quả luân canh, xen canh với các cây trồng khác. Các nghiên cứu cho
thấy, sau mỗt vụ trồng ñậu tương ñã cố ñịnh và bổ sung vào ñất từ 60 - 80
kg N/ha, tương ñương 300 - 400 kg ñạm Sulphát (Chu Văn Tiệp, 1981) [31].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 2

Hợp tác xã ðiệp Nông, Hưng Hà, Thái Bình có khoảng 450 ha diện
tích ñất nông nghiệp, trong ñó ñất cho sản xuất 2 vụ lúa 350 ha, số còn lại
là ñất trồng cây màu, chân ñất cao không chủ ñộng tưới tiêu. Cây ñậu
tương là cây trồng 3 vụ trong năm mang lại nguồn thu nhập cho nhà nông.
Diện tích ñậu tương của xã ðiệp Nông rất lớn (550-580 ha/năm). Trong
ñó, diện tích ñất bãi ven sông Luộc chiếm 280-300 ha. Tuy nhiên, năng
suất ñậu tương trong vụ xuân còn thấp,
chỉ ñạt 1,2 - 1,47 tấn/ha
. Nguyên
nhân chủ yếu là do giống ñậu tương phổ biến trong sản xuất ở ñịa phương
là các giống cũ như AK03, ðT12, DT84. Mặt khác, biện pháp kỹ thuật áp

cho huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- ðề xuất mật ñộ gieo trồng thích hợp cho giống ñậu tương ðT26,
ðT51 tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- Góp phần tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất ñậu tương và góp
phần nâng cao thu nhập cho nông dân.
1.4. Giới hạn của ñề tài
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và tính chống chịu
của 7 giống ñậu tương vụ xuân tại huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và năng suất của hai giống ñậu
tương ðT26 và ðT51 với 5 mật ñộ trồng trong ñiều kiện vụ xuân tại
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 4

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương
2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
ðậu tương là một trong 8 cây lấy dầu quan trọng (chiếm 97% sản
lượng cây lấy dầu trên toàn thế giới). Nó ñược trồng ñầu tiên ở Trung
Quốc sau ñó phát triển sang các châu lục khác. Do khả năng thích ứng
rộng nên ñậu tương ñược trồng ở khắp các châu lục nhưng tập trung nhiều
nhất ở châu Mỹ, tiếp ñến là châu Á.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới
2000 - 2012
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)

nhanh từ 161,29 triệu tấn (năm 2000) lên 260,92 triệu tấn (năm 2011),
năm 2012 do năng suất giảm nên sản lượng chỉ ñạt 253,14 tạ/ha.
Như vậy ñậu tương ngày càng trở thành một cây trồng quan trọng
trên thế giới.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 101 nước trồng ñậu tương
nhưng không phải tất cả ñều cung cấp ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước,
phần lớn các nước ñều phải nhập khẩu ñậu tương. Châu Á là châu lục có
nhiều nước sản xuất ñậu tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới ñáp
ứng ñược khoảng 1/2 nhu cầu. Vì vậy hàng năm các nước Châu Á vẫn
phải nhập khẩu một lượng ñậu tương rất lớn. Nước nhập khẩu ñậu tương
nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo số liệu của FAO -
FAOSTAT [72], năm 2011 châu Á nhập 68,29 triệu tấn hạt ñâu tương,
trong ñó riêng Trung Quốc ñã nhập 52,45 triệu tấn. Theo Bộ Nông
nghiệp Mỹ (USDA), năm 2011 Trung Quốc nhập khẩu từ Mỹ 20,6
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 6

triệu tấn và dự kiến niên vụ 2011-2012 Trung Quốc sẽ nhập 55,5 triệu
tấn [68].
Quốc gia ñảm bảo ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất
khẩu phải kể ñến các nước thuộc Châu Mỹ. ðứng ñầu và chiếm thị trường
xuất khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo thống kê của
FAO (FAOSTAT) [72], năm 2011 Mỹ xuất khẩu 34,31 triệu tấn ñậu
tương, chiếm khoảng 37,7% lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới,
sau ñó ñến Brazil xuất khẩu trong năm ñạt 32,98 triệu tấn chiếm khoảng
36,2% tổng lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của một số nước
năm 2012
Nước
Diện tích
(triệu ha)

Thế Dân và cs (1999) [6], Phạm Văn Thiều (2006) [30], trước cách mạng
tháng Tám, diện tích trồng ñậu tương cả nước ñạt khoảng 30.000 ha, năng
suất 4,1 ta/ha.
Ở miền Nam trước năm 1975, ñậu tương ñược trồng ở một số tỉnh
miền ðông Nam bộ, Tây Nguyên, ñồng bằng song Cửu Long và các tỉnh
duyên hải miền Trung.
Sau năm 1973 sản xuất ñậu tương nước ta mới có bước phát triển
ñáng kể. Sau ngày ñất nước thống nhất (năm 1975), cây ñậu tương mới
thực sự ñược quan tâm nghiên cứu và phát triển. Diện tích trồng ñậu tương
bắt ñầu ñược mở rộng 39,400 và năng suất ñạt 5,3 tạ/ha [6], [30]. Diện tích
bình quân thời kỳ 1985 - 1993 ñạt 106 nghìn ha, tăng gấp 2 lần so với thời
kỳ 1975 - 1980, năng suất bình quân tăng từ 500 kg/ha lên 780 - 900
kg/ha [26].
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Chí Bửu và cộng tác viên (2005)
thì năm 2003 cả nước gieo trồng 78 giống ñậu tương trong ñó có 12 giống
có diện tích gieo trồng trên 1.000 ha. ðó là DT84, Bông Trắng, MTð176,
DT99, 17A, AK03, ðT12, Nam Vang, ðH4, V74, AK05, VX93 [3].
Hiện nay theo số liệu thống kê chính thức của chính phủ, ñậu tương
ñược trồng ở 28 tỉnh trên khắp cả nước, trong ñó 70% ở miền Bắc và 30%
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 8

ở miền Nam. Khoảng 65% ñậu tương nước ta ñược trồng ở vùng cao,
những nơi ñất không cần màu mỡ; và 35% ñược trồng ở những vùng ñất
thấp ở khu vực ðồng bằng sông Hồng. ðậu tương ñược trồng ở nhiều ñịa
phương trên khắp cả nước vào từng thời ñiểm khác nhau nên có cả vụ
xuân, vụ hè và vụ ñông [71].
Trong những năm gần ñây, cây ñậu tương phát triển khá nhanh cả về
diện tích lẫn năng suất. Tình hình sản xuất ñậu tương của nước ta trong những
năm gần ñây ñược trình bày qua bảng 2.3
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam từ

sau ñó thì cả năng suất và sản lượng ñều không có chiều hướng tăng, giảm rõ
ràng. Trong ñó năng suất ñậu tương tăng từ 12,0 tạ/ha (2000), ñạt ñến cao nhất
là 15,0 tạ/ha ở năm 2010 và năm 2012 là 14,52 tạ/ha. Tuy nhiên so với năng
suất trung bình của thế giới thì năng suất ñậu tương ở Việt Nam còn cách một
khoảng rất xa; sản lượng ñậu tương vẫn thấp hơn so với mục tiêu của Bộ NN
& PTNT ñề ra năm 2010 là 325 nghìn tấn [70].
Do nhu cầu trong nước về thực phẩm cũng như thức ăn chăn nuôi
tăng mạnh nên nhu cầu nhập khẩu ñậu tương ngày càng lớn. Năm 2010,
Việt Nam nhập khẩu 227,7 nghìn tấn, trong ñó 78% nhập từ Mỹ, 22% còn
lại là từ Canada, Trung Quốc, Argentina, Uruguay và một số nước khác
[70]. Năm 2011, theo số liệu thống kê của FAO (FAOSTAT) [57], Việt
Nam nhập 909,04 nghìn tấn tương ñương 533,035 triệu USD. Theo số liệu
của Tổng cục Hải quan Việt Nam, Global Trade Atlas, số liệu ñiều chỉnh
của USDA [69], năm 2012 Việt Nam nhập 1.289,9 nghìn tấn ñậu tương
(giá trị 777,3 triệu ñô la Mỹ). Cũng theo Tổng cục Hải quan, quý 1/2013,
Việt Nam nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trên 712 triệu USD,
tăng gần 54% so với cùng kỳ năm 2012, trong ñó những loại nguyên liệu
thức ăn giàu ñạm như ñậu tương, khô dầu ñậu tương phải nhập khẩu
khoảng 70-80% nhu cầu [54].
Nhằm tăng sản lượng ñậu tương trong nước và giảm nhập khẩu ñậu
tương trong những năm tới, các nhà khoa học ñang tiến hành nghiên cứu
các công nghệ sinh học và các giống ñậu tương cao sản mới ñể tìm ra
giống có năng suất cao, chi phí sản xuất thấp. Theo lộ trình ñã ñược Chính
phủ phê duyệt từ năm 2006-2010, Việt Nam cần chọn tạo ñược một số
dòng cây biến ñổi gen trong phòng thí nghiệm và thử nghiệm trên ñồng
ruộng như bông, ngô, ñậu tương vào sản xuất ñại trà, vì thế việc phát triển
ñậu tương Bt rất ñược quan tâm [66].
2.1.3. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Thái Bình
Thái Bình là tỉnh thuộc vùng ðồng bằng Bắc bộ với diện tích ñất
nông nghiệp trên 96.000 ha. ðậu tương là một trong những cây trồng quan

Gần ñây, diện tích trồng ñậu tương có xu hướng giảm do thiếu
nguồn giống năng suất cao, chất lượng hạt giống kém, giống bị lẫn, tỷ lệ
nảy mầm không ñảm bảo, năng suất không ổn ñịnh. Mặt khác, hiệu quả
kinh tế của việc trồng ñậu tương ñông không cao do mưa nhiều nên bị úng
và bị thiệt hại năng suất khi thu hoạch. Tuy nhiên, do nhu cầu ñậu tương
ngày càng cao nên cần tăng diện tích và năng suất ñậu tương, ñặc biệt là
ñậu tương xuân và ñậu tương hè.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 11
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương tại huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình (2008 – 2012)

Năm
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2008 2.886 20,01 5.776
2009 3.563 16,99 6.053
2010 4.930 18,48 9.112
2011 4.922 18,41 9.063
2012 2.668 19,22 5.128
Nguồn:
Cục Thống kê tỉnh Thái Bình [28]
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về ñậu tương
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu ngoài nước
2.2.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương
Thí nghiệm quốc tế về ñánh giá giống ñậu tương thế giới (ISVEX)
lần thứ nhất vào năm 1973 ñã tiến hành với qui mô là 90 ñiểm thí nghiệm

của cây ñậu tương. Bộ gen có hơn 46.000 gen, trong ñó có 1.110 gen có liên
quan ñến quá trình tổng hợp lipid. ðặc biệt, các nhà nghiên cứu tìm thấy
bằng chứng của hai trường hợp bộ gen trùng lắp riêng biệt, một trong khoảng
59 triệu năm trước và một khoảng 13 triệu năm trước ñây, kết quả là một sự
chép lại nhân ñôi bộ gen với gần 75% các gen hiện diện trong nhiều bản sao.
Hệ Genome cho phép các nhà nghiên cứu xác ñịnh một gen cung cấp tính
kháng với bệnh gỉ sắt ñậu tương châu Á [55].
Ấn ðộ tiến hành khảo nghiệm các giống ñịa phương và nhập nội tại
Trường ðại học tổng hợp Pathaga. Tổ chức AICRPS (The All India
Coordinated Research Project on Soybean) và NRCS (National
Research
Center for Soybean) ñã tập trung nghiên cứu và ñã phát hiện ra
50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt ñới, ñồng thời phát hiện những
giống chống chịu cao với bệnh khảm virus (Brown D. M., 1960) [41].
Theo Kamiya và các cs (1998) [46], Viện tài nguyên sinh học Nông
nghiệp Quốc gia Nhật Bản hiện ñang lưu giữ khoảng 6000 mẫu giống ñậu
tương khác nhau, trong ñó có 2000 mẫu giống ñậu tương nhập từ nước
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 13
ngoài về phục vụ cho công tác chọn tạo giống.
Trong những năm gần ñây Trung Quốc ñã tạo ra nhiều giống ñậu
tương mới như: Giống Trung Chi số 8, năng suất tiềm năng có thể ñạt từ
30-45 tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc. Giống Trung ðậu 29 ñược chọn
tạo từ tổ hợp 78-141/merit kết hợp ñột biến bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ
quả 4 hạt cao, tiềm năng năng suất 26-37 tạ/ha. ðặc biệt bằng phương
pháp ñột biến thực nghiệm ñã tạo ra giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia
gamma có khả năng chịu ñược phèn cao, không ñổ, năng suất cao, phẩm
chất tốt. Giống Heinoum N06, Heinoum N016 xử lý bằng tia gama có hệ
rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
ðài Loan bắt ñầu chương trình chọn tạo giống ñậu tương từ năm
1961 và ñã ñưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung

Sàng lọc trong nhà lưới và kiểm tra trên ñồng ruộng 21 kiểu gen
ñậu tương có nguồn gốc từ ðông Nam Á về khả năng chịu úng, các nhà
nghiên cứu Việt Nam và Mỹ ñã chọn ra ñược ba kiểu gen ñậu tương chịu
úng là DVN2, Nam Vang và ATF15-1. Các dòng ñậu tương này cung cấp
nguồn di truyền mới ñể cải tiến di truyền ñậu tương chịu úng.
Kết quả nghiên cứu của V.Kumar, A.Rani, L.Goyla, D.Pratap,
S.D.Billore, A.Dxit, 2009, sàng lọc 344 dòng ñậu tương về khả năng chịu
nóng trong ñiều kiên phòng thí nghiệm bằng kỹ thuật phản ứng với cảm
ứng nhiệt (TIR) ñã chọn ra ñược 10 dòng ñậu tương chịu nhiệt. Các dòng
này ñược ñánh giá khả năng chịu hạn và hình thái học rễ dưới ñiều kiện
ñược ñiều khiển. Hai dòng PK- 34 và KB- 79 cho triển vọng về chịu hạn
có rễ to và dài.
Ở Trung Quốc ñã chọn ñược một số giống như Trung Chi số 8,
năng suất tiềm năng có thể ñạt từ 30-45 tạ/ha, thích ứng cho vùng Hồ Bắc.
Giống Trung ðậu 29 ñược tạo ra từ tổ hợp 78-141/merit kết hợp ñột biến
bằng tác nhân vật lý có tỷ lệ quả 4 hạt cao, tiềm năng năng suất 26-37
tạ/ha.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp 15
Nhằm tạo cơ sở cho việc cải tiến giống ñậu tương ở Bắc Mỹ
Brown-Guedira và cộng sự ñã nghiên cứu xác ñịnh mối quan hệ giữa 18
giống tổ tiên chính của quỹ gen ở Bắc Mỹ với 87 giống nhập nội (Pl). Kết
quả cho thấy nhóm Pl khác nhau rõ rệt về thời gian sinh trưởng so với
nhóm tổ tiên và nhóm Pl có thể có ích cho các nhà chọn giống ñậu tương
[41].
Theo Zhang Haisheng, Wu Julan, Li Xiuzhen, Zhangxinxin, Gou
Jianfang, 2009, Viện Di truyền và Chọn giống cây trồng thuộc Viện Hàn
lâm Khoa học Nông nghiệp Sơn Tây, Trung Quốc ñã lai tạo và chọn lọc ra
giống ñậu tương Jiny No.30 vừa có năng suất cao và có chất lượng tốt.
Giống ñậu tương này là con Jindou No.19 với giống bố có hàm lượng
Protein cao Jindou No.11. Năng suất trung bình hai năm (2001-2002) ở


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status