Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và liều lượng phân bón trên một số giống đậu tương tại gia lâm hà nội - Pdf 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ GẤM
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN TRÊN MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆPChuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60620110 Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… i

Tác giả Nguyễn Thị Gấm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… iiiMỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 ðặt vấn ñề 1

1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2

1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3


3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 31

3.3.2 Quy trình kỹ thuật 33

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… iv3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 34

3.4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển 34

3.4.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 35

3.4.3 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu 36

3.4.4 Các chỉ tiêu về chất lượng hạt (hàm lượng protein và lipit) 37

3.5 Phương pháp xử lý số liệu 37

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38

4.1 Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số
giống ñậu tương trên ñất Gia Lâm – Hà Nội
38



4.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các giống
ñậu tương
55

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… v4.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến ñộng
thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu tương
57

4.2.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
một số ñặc ñiểm hình thái của các giống ñậu tương 58

4.2.4 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương
60

4.2.5 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
chỉ số diệp lục (chỉ số SPAD) của các giống ñậu tương 62

4.2.6 Ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh ñến
ñộng thái tích lũy chất khô của các giống ñậu tương
64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… viDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt Viết ñầy ñủ
BVTV Bảo vệ thực vật
ðC ðối chứng
NSCT Năng suất cá thể
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
TGST Thời gian sinh trưởng
41

Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương 42

Bảng 4.5. Chỉ số diệp lục (chỉ số SPAD) của các giống ñậu tương 43

Bảng 4.6. ðộng thái tích lũy chất khô của các giống ñậu tương 45

Bảng 4.7. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương 47

Bảng 4.8. Thời gian ra hoa và tổng số hoa của các giống ñậu tương 48

Bảng 4.9. ðường kính thân và khả năng chống ñổ của các giống
ñậu tương
49

Bảng 4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương 52

Bảng 4.12. Năng suất của các giống ñậu tương 54

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh Sông
Gianh ñến thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát
triển của các giống ñậu tương 56

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính
của các giống ñậu tương
57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

Sông Gianh ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh và khả năng
chống ñổ của các giống ñậu tương 69

Bảng 4.21. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến các yếu tố cấu thành năng suất của các
giống ñậu tương
71

Bảng 4.22. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến năng suất của các giống ñậu tương
73

Bảng 4.23. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến hiệu quả kinh tế của các giống ñậu tương
(tính cho 1 ha)
74

Bảng 4.24. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón hữu cơ vi sinh
Sông Gianh ñến hàm lượng protein và lipit của các giống
ñậu tương 76Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… 11. MỞ ðẦU

2Bộ giống ñậu tương của nước ta hiện nay có thể nói là khá phong phú,
ña dạng song chưa thật sự ñáp ứng ñược nhu cầu thực tiễn của sản xuất. Do
thiếu nguồn giống có chất lượng, nông dân ở nhiều ñịa phương ñã phải dùng
cả giống ñậu tương của vụ hè thu trồng cho vụ ñông khiến giống bị trà trộn,
thoái hóa. Kết quả là năng suất và chất lượng ñậu tương không ñảm bảo. Vì
vậy, việc bổ sung các giống tốt, phù hợp với ñiều kiện sản xuất của từng ñịa
phương vẫn là những ñòi hỏi cấp thiết. Cần tiến hành những nghiên cứu nhằm
ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống ñậu
tương trong ñiều kiện mùa vụ và vùng sản xuất nhất ñịnh.
ðồng thời cần áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới ñể giảm mức ñầu tư,
nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất ñậu tương trong ñó bón phân là một
khâu quan trọng. Việc sử dụng ñơn ñộc phân khoáng liên tục nhiều năm trong
canh tác nông nghiệp nói chung và sản xuất ñậu tương nói riêng ñã thể hiện
nhiều hạn chế, trong khi ñó phân chuồng ngày càng ít do thay ñổi phương thức
chăn nuôi. Vì thế, những cải tiến trong phương pháp bón phân sẽ góp phần
quan trọng thúc ñẩy sản xuất.
Với những khía cạnh nêu trên, ñể góp phần phát triển sản xuất ñậu
tương ở Gia Lâm – Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng phát triển và liều lượng phân bón trên một số
giống ñậu tương tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ñậu tương
nhằm xác ñịnh ñược các giống có năng suất cao, chất lượng tốt và liều lượng phân
bón cho ñậu tương hợp lý, ñạt hiệu quả kinh tế cao trên ñất Gia Lâm – Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… 42. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Cây ñậu tương là một trong tám cây lấy dầu quan trọng nhất trên thế
giới gồm ñậu tương, bông, lạc, hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ (Ngô
Thế Dân & cs, 1999) [8], ñồng thời cũng là cây trồng ñứng vị trí thứ tư trong
các cây làm lương thực, thực phẩm (sau lúa mỳ, lúa nước và ngô) (Chu Văn
Tiệp, 1981) [33]. Chính vì vậy ñậu tương ñược trồng phổ biến ở hầu khắp các
nước trên thế giới, tập trung nhiều nhất ở các nước châu Mỹ (chiếm tới
73,0%), sau ñó là các nước thuộc khu vực châu Á với 23,15% (Lê ðộ Hoàng
& cs, 1977) [13]. Tình hình sản xuất ñậu tương của thế giới trong những năm
gần ñây ñược thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1960 21,00 12,00 25,20
1990 57,16 18,97 108,46
1995 62,51 20,31 126,95

riêng năm 2007 diện tích có giảm nhưng ñã ñược phục hồi và phát triển trở
lại. Về năng suất, sau khi vượt mức 21,69 tạ/ha năm 2000 và ñạt 23,21 tạ/ha
năm 2001, năng suất ñậu tương có biến ñộng song xu hướng chung là tăng
lên, ñạt cao nhất là 25,84 tạ/ha vào năm 2010. ðây cũng là mức năng suất ñậu
tương bình quân thế giới cao nhất theo thống kê của FAO và USDA cho ñến
nay. Sản lượng ñậu tương thế giới lại tăng khá ổn ñịnh, ñến năm 2010 ñạt
264,99 triệu tấn, tăng gấp 1,64 lần so với năm 2000.
Năm 2011, diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương thế giới ñều giảm
nhẹ so với năm 2010; tuy nhiên ñến năm 2012 ñã có sự tăng trưởng ñáng kể.
Theo thống kê của USDA, ñến tháng 12/2012, diện tích ñậu tương thế giới ñạt
108,97 triệu ha, ñạt năng suất 24,60 tạ/ha và sản lượng 267,72 triệu tấn.
Hiện nay, sản xuất ñậu tương ñược phát triển trên toàn thế giới nhưng chủ
yếu vẫn tập trung ở bốn nước Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc (chiếm
khoảng 90 – 95% tổng sản lượng thế giới) (Ngô Thế Dân & cs, 1999) [8].
Trong nửa ñầu thế kỷ 20, Trung Quốc là nước sản xuất và xuất khẩu ñậu
tương lớn nhất thế giới. Nhưng từ những năm 1950 vị trí này thuộc về nước Mỹ
(Tsukuba, 1983) [60]. Sản lượng ñậu tương của Mỹ chiếm 60% tổng sản lượng
ñậu tương thế giới vào năm 1960, ñến năm 1969 con số này là 75%. Trong khi
ñó, sản lượng ñậu tương của Trung Quốc trên thế giới lại giảm từ 32% xuống
16% trong cùng thời kỳ (Ngô Thế Dân & cs,1999) [8]. Hiện nay sản xuất ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… 6tương của Trung Quốc chỉ ñứng ở vị trí thứ 4 trên thế giới. ðến những năm
1970, khi sản xuất ñậu tương phát triển ở Braxin, nước này ñã trở thành quốc gia
sản xuất ñậu tương lớn thứ hai thế giới. Cũng trong giai ñoạn này, Achentina

(tạ/ha)
28,22 18,48 29,05 23,40 27,80 Achentina
Sản lượng
(triệu tấn)
46,24 30,99 52,68 41,00 55,00
Diện tích
(triệu ha)
9,13 9,19 8,52 7,65 7,20
Năng suất
(tạ/ha)
17,03 16,30 17,71 17,60 17,50 Trung Quốc
Sản lượng
(triệu tấn)
15,54 14,98 15,08 13,50 12,60
Nguồn: FAOSTAT, 2012; *: theo FAS/USDA, Dec – 2012
Theo thống kê mới nhất của USDA, ñến hết tháng 12/2012, nước Mỹ có
30,63 triệu ha trồng ñậu tương (28,11% diện tích ñậu tương thế giới) với sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… 7lượng 80,86 triệu tấn (30,20% sản lượng ñậu tương thế giới). Mỹ cũng là quốc
gia xuất khẩu ñậu tương lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Braxin. Năm 2011, sản
lượng ñậu tương xuất khẩu của Mỹ là 34,70 triệu tấn (chiếm 37,39% tổng sản
lượng ñậu tương xuất khẩu của thế giới) [64].
Từ năm 1960, diện tích ñậu tương của Braxin bắt ñầu tăng nhanh.
Trong giai ñoạn 1980 – 1994, diện tích ñậu tương tăng từ 8,5 – 11,5 triệu ha,

khoảng 200 năm trước công nguyên, nhưng phải ñến năm 1960 mới ñược chú ý
phát triển (Nogata, 2000) [52]. Năm 1960 diện tích ñậu tương của nước này chỉ
có 340.000 ha nhưng ñến năm 1997 ñã ñạt tới 832.000 ha (Nguyễn Văn Luật,
2005) [23] và ñạt 0,14 triệu ha với năng suất 16,3 tạ/ha vào năm 2012 theo
thống kê của USDA [62].
Ngoài ra, ñậu tương cũng ñược trồng ở Hàn Quốc, Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Triều Tiên, In-ñô-nê-xi-a, Thái Lan, Việt Nam và các nước khác.
Nhìn chung, châu Á là khu vực có nhiều nước sản xuất ñậu tương nhất trên
thế giới nhưng mới chỉ ñáp ứng ñược khoảng 1/2 nhu cầu, phần còn lại ñược
nhập khẩu từ các nước khác. Bên cạnh Trung Quốc thì Nhật Bản, Indonexia,
Philippin… cũng là những nước nhập khẩu ñậu tương nhiều ở châu Á.
ðối với khu vực châu Âu, diện tích trồng ñậu tương không nhiều. ðậu
tương ñược sản xuất chủ yếu ở các nước Ukraina, Nga, Ý, Romania, Serbia,
Crô-a-ti-a và Pháp. Ở châu Phi, Nigeria có diện tích ñậu tương khá lớn, tiếp
theo là Nam Phi, Uganda, Zimbabwe, Congo, Zambia và một số nước khác.
Châu Phi có tiềm năng to lớn ñể phát triển ñậu tương song cần có sự hỗ trợ và
giúp ñỡ từ các nước sản xuất ñậu tương lớn (Tsukuba, 1983) [60].
2.1.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Theo Ngô Thế Dân & cs (1999) [8] và Phạm Văn Thiều (2009) [32], cây
ñậu tương ñã ñược trồng ở Việt Nam từ rất sớm. Trước năm 1945, diện tích
ñậu tương của nước ta còn nhỏ bé với 32.000 ha, năng suất thấp 4,1 tạ/ha
(1944). Sau khi ñất nước thống nhất (1976), diện tích ñậu tương cả nước là
39.400 ha, năng suất ñạt 5,3 tạ/ha, từ ñó sản xuất ñậu tương bắt ñầu ñược mở
rộng và phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… 9


197,8 15,1 298,6
2011
173,6 14,6 254,3
2012*
230,0 15,2 350,0
Nguồn: Niên giám thống kê sơ bộ 2011 và Tổng cục Thống Kê, 2012 ; *: theo FAS/USDA, Dec – 2012
Các số liệu thống kê cho thấy từ năm 2000 ñến nay, sản xuất ñậu tương
của nước ta có sự biến ñộng khá lớn. Giai ñoạn 2000 – 2005, diện tích, năng
suất và sản lượng ñậu tương của nước ta liên tục tăng. Sau 5 năm, diện tích
tăng 80,0 nghìn ha (tăng 64,5%), năng suất bình quân tăng 2,3 tạ/ha (tăng
19,2%) và sản lượng tăng 143,4 nghìn tấn (gấp gần 2 lần). Từ năm 2006, diện
tích có biến ñộng giảm và giảm thấp nhất vào năm 2009 (từ 204,1 nghìn ha
năm 2005 còn 147,0 nghìn ha năm 2009, giảm 54,4 nghìn ha) nhưng sau ñó
có xu hướng phục hồi dần. ðến năm 2012, sản xuất ñậu tương của Việt Nam
có nhiều khởi sắc với diện tích ñạt 230 nghìn ha, năng suất 15,2 tạ/ha và sản
lượng 350 nghìn tấn.
ðến năm 2009, Việt Nam có 8 vùng trồng ñậu tương lớn, trong ñó 70%
ở miền Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng 65% ñậu tương của Việt Nam ñược
trồng ở vùng cao, nơi ñất không màu mỡ; 35% trồng ở vùng ñất thấp khu vực
ñồng bằng sông Hồng [68]. Vùng ñồng bằng sông Hồng có diện tích ñậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… 10tương chiếm 38% và sản lượng chiếm 26,31% cả nước (diện tích 73,4 nghìn
ha và sản lượng 56,2 nghìn tấn). Tiếp theo là vùng ðông Bắc với 48,20 nghìn
ha (chiếm 24,9%) và sản lượng ñạt 56,4 nghìn tấn (chiếm 26,4% tổng sản
ðT93, ðT12, D140… Vụ ñông, thu ñông thích hợp trồng các giống: DT84,
DN42, DT96, ðT93, VX93. Các tỉnh phía Nam thường gieo trồng một số
giống phổ biến như MTð176, HL92, HL2, G87-1… [34].
Việt Nam ñược xếp hàng thứ 6 về sản xuất ñậu tương ở châu Á (sau các
nước Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan). Trên 40% sản
phẩm ñậu tương của nước ta ñược sử dụng ñể sản xuất dầu thực vật, phần còn
lại ñược dùng làm thực phẩm cho người, chế biến thức ăn chăn nuôi và ñể
làm giống. Hiện nay sản xuất ñậu tương của Việt Nam mới chỉ ñáp ứng hơn
8% nhu cầu trong nước. Do vậy, nhiều năm qua nước ta ñã phải nhập khẩu
ñậu tương với số lượng lớn, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2011, Việt
Nam nhập khẩu hơn 1 triệu tấn ñậu tương béo nguyên chất, tăng 350% so với
năm 2010. Kim ngạch nhập khẩu ñậu tương năm 2011 ñạt mức kỷ lục là 550
triệu USD, tăng 416% so với cùng kỳ năm trước, trong ñó khoảng 49% nhập
khẩu từ Braxin, 22% nhập khẩu từ Mỹ, 16% từ Achentina, số còn lại là nhập
khẩu từ Canada, Uruguay, Trung Quốc và một số quốc gia khác [66].
Bảng 2.4. Nhập khẩu ñậu tương của Việt Nam 2009 – 2011
Lượng (nghìn tấn) Giá trị (triệu USD)
Quốc gia
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2009
Năm
2010

Chính phủ về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông
nghiệp ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến 2030” [25], cây ñậu tương ñược quy
hoạch phát triển với diện tích khoảng 100 ngàn ha, tận dụng tăng vụ trên ñất
lúa ñể năm 2020 diện tích gieo trồng khoảng 350 ngàn ha, sản lượng 700
ngàn tấn; vùng sản xuất chính là ñồng bằng sông Hồng, trung du miền núi
phía Bắc, Tây Nguyên. ðể thực hiện mục tiêu này, công tác nghiên cứu khoa
học phải là khâu cần ñược chú trọng hàng ñầu.
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới và ở Việt
Nam
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về cây ñậu tương trên thế giới
2.1.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống ñậu tương trên thế giới
Theo tác giả Trần ðình Long & cs (2005) [21], hiện nay nguồn gen ñậu
tương của thế giới ñược lưu giữ chủ yếu ở 14 nước: Mỹ, Trung Quốc,
Australia, Pháp, Nigienia, Ấn ðộ, Indonexia, Nhật Bản, Triều Tiên, Nam Phi,
Thụy ðiển, Thái Lan và Liên Xô (cũ) với tổng số 45.038 giống. Nhìn chung
những quốc gia sản xuất cũng như xuất – nhập khẩu ñậu tương lớn trên thế giới
cũng ñồng thời là những nước rất chú trọng nghiên cứu về cây trồng này.
Ở nước Mỹ, tính ñến năm 1893 ñã có trên 10.000 mẫu giống ñậu tương
ñược thu thập từ các nước trên thế giới. ðến nay, Mỹ ñã ñưa vào sản xuất trên
100 dòng, giống ñậu tương; lai tạo ñược một số giống có khả năng chống chịu
tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng rộng như: Amsoy71, Lec 36, Clark 63,
Herkey 63 (Johnson H.W.& Bernard R. L., 1967) [50]. Nhiều thành tựu trong
nghiên cứu giống ñậu tương của Mỹ ñã ñược công bố trong thời gian gần ñây.
Năm 2002, Trung tâm OARDC (trường ñại học Ohio) ñã chọn tạo thành
công 6 giống ñậu tương mới cho vụ xuân bao gồm Ohio FG1, Ohio FG3,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… 13

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… 14(Nguyễn Thị Út, 2006) [37].
Từ năm 1949 – 2003, Trung Quốc ñã chọn tạo thành công khoảng 1000
giống ñậu tương và liên tục ñưa vào sản xuất. Hầu hết các giống này ñều có
tiềm năng năng suất và chất lượng cao, khả năng chống chịu tốt với dịch hại và
ñiều kiện bất thuận. ðặc biệt, giống Xindadou 1 ñạt năng suất kỷ lục 5,96 tấn/ha
khi canh tác trên một diện tích lớn ở khu tự trị Tân Cương. Từ cuối năm 1990,
một số giống có hàm lượng dầu cao (từ 21,5% trở lên) ñược phát triển và nhanh
chóng và ñược ñưa vào sản xuất thương mại. Theo hướng chọn tạo giống chống
bệnh hại, các nhà khoa học Trung Quốc ñã tạo thành công một số giống ñậu
tương kháng bệnh khảm lá như Bayuehuang, Kefeng 1, Jindou 23; các giống
Kangxian 1 và Qihuang 25 kháng bệnh tuyến trùng nốt sưng rễ. Giống Jilin 3
với ñặc tính chống chịu tốt với sâu ñục quả ñậu tương. Một số giống chịu hạn
như Jindou 21ñược phát triển ở tỉnh Shanxi và Loess Plateau [76].
Năm 1961, Viện khoa học Nông nghiệp ðài Loan ñã bắt ñầu tiến hành
chương trình chọn tạo giống và ñưa vào sản xuất các giống Kaosing 3,
Tainung 3, Tainung 4 ðây là các giống ñược tạo ra thông qua xử lý Nơtron
và tia X cho các giống ñột biến Tainung. Tainung 1 và Tainung 2 có năng
suất cao hơn giống khởi ñầu, vỏ quả không bị nứt và ñược sử dụng làm nguồn
gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau
như trạm khí tượng Marjo (Thái Lan), trường ñại học Philippin (Vũ Tuyên
Hoàng & cs, 1995) [15].
Tại Indonesia, nhằm mục ñích cải tiến giống có năng suất cao, trồng
ñược ở vùng ñất thấp sau vụ thu hoạch lúa, với thời gian sinh trưởng ngắn

virus (Brown D.M., 1960) [45], (Dickson T.P. & cs, 1987) [46].
2.1.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây ñậu tương trên thế giới
ðể ñạt ñược năng suất cao, phẩm chất tốt, cây ñậu tương cần ñược bón
phân ñầy ñủ và cân ñối. ðối với phân khoáng thì ñạm, lân và kali là ba yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng lớn ñến năng suất ñậu tương.
ðạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất ñối với cây ñậu tương.
Mặc dù nhu cầu ñạm của cây khá lớn nhưng do có khả năng sử dụng ñạm tự
do nhờ sự cộng sinh với vi khuẩn nốt sần nên lượng ñạm bón cho ñậu tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
……………………… 16không nhiều. Trong một số ñiều kiện ñất (pH thấp, chất hữu cơ và lượng N
còn lại thấp ), nguồn cung cấp N từ ñất và nốt sần cho cây là không ñủ nên
việc bón thêm ñạm có thể tăng năng suất ñậu tương [78].
Nhu cầu về ñạm của cây ñậu tương khác nhau ở mỗi giai ñoạn sinh
trưởng. Giai ñoạn khủng hoảng ñạm nhất của cây là giai ñoạn làm hạt và vào
chắc (R5 – R6). Thiếu ñạm ở giai ñoạn này lá sẽ bị rụng sớm do ñạm trong lá
ñược di chuyển về cho phát triển hạt (Imasande J., 1992) [48]. ðể ñạt ñược
năng suất hạt cao (3 tấn/ha), ñậu tương cần tích lũy 300 kg N/ha. Bón 60 kg
N/ha và 120 kg N/ha vào lúc ra hoa ñã làm tăng năng suất ñậu tương lên
tương ứng 4,8% và 6,7%. Năng suất ñậu tương tiếp tục tăng tới lượng N bão
hòa là 180 kg N/ha (Wanatabe & cs, 1986) [61].
Sau ñạm, lân cũng là một yếu tố dinh dưỡng quan trọng trong ñời sống
cây ñậu tương. Bón lân cho ñậu tương có tác dụng nâng cao số lượng và khối
lượng nốt sần, làm tăng tỷ lệ ñậu quả và tỷ lệ quả chắc từ ñó làm tăng năng suất
rõ rệt. Theo Dickson và cs (1987) [46], hàm lượng P dễ tiêu trong ñất thấp là


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status