Tổ chức dạy học bài tập phần nhiệt học vật lý 10 theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh - Pdf 23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM BÙI THỊ THU HƢỜNG

TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI TẬP PHẦN “NHIỆT HỌC”
VẬT LÝ 10 THEO
HƢỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC,
SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Chuyên ngành: LL & PP dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11
Bùi Thị Thu Hƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo trong khoa Sau đại học,
khoa Vật lý trƣờng đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo những điều kiện
tốt nhất giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa. Tôi xin chân
thành cảm ơn Thày giáo hƣớng dẫn TS Bùi văn Thiện - Đại học y - dƣợc Thái
nguyên đã tận tình chỉ dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái Nguyên, Ban giám hiệu, các
thày cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp ở các
trƣờng
dạy thực nghiệm sƣ phạm đã
tạo điều kiện và nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm
và hoàn thành khoá học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

23
1.3.2.4. Chiến
lƣợc hƣớng
dẫn tìm tòi 23
1.3.2.5. Chiến
lƣợc
học theo nhóm hợp tác nhỏ 24
1.3.2.6. Chiến
lƣợc
nghiên cứu dựa theo sở thích của học sinh 24
1.3.3. Một số phƣơng pháp phát huy tính tích cƣc, sáng tạo trong học tập 24 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.3.3.1. Phƣơng pháp đàm thoại 24
1.3.3.2. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề 25
1.3.3.3. Hình thức thảo luận nhóm 29
1.4. Thực trạng dạy học Vật lí ở trƣờng THPT 29
1.4.1. Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy 30
1.4.2. Tình hình học tập của học sinh 30
1.4.3. Tình hình giảng dạy của giáo viên 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG I 32
CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MỘT SỐ BÀI
TẬP PHẦN “NHIỆT HỌC” NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH 33
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng 33
2.2. Cấu trúc, vai trò và nội dung phần “nhiệt học”: 35
2.2.1. Cấu trúc và vai trò phần “Nhiệt học” 35
2.2.2. Nội dung phần “Nhiệt học” 35

CHƢƠNG III: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 92
3.1. Mục đích 92
3.2. Nhiệm vụ 92
3.3. Đối tƣợng 92
3.4. Nội dung 92
3.4.1. Điều tra cơ bản 92
3.4.1.1. Đặc điểm giáo viên và tình hình giảng dạy 92
3.4.1.2. Đặc điểm của học sinh 93
3.4.2. Phƣơng pháp thực nghiệm: 93
3.4.3. Phƣơng pháp đánh giá 93
3.4.3.1. Đánh giá tính tích cực, sáng tạo của HS trong giờ học 94
3.4.3.2. Đánh giá tính tích cực,sáng tạo của HS qua bài kiểm tra: 94
3.4.3.3. Xây dựng ma trận đề kiểm tra - Đánh giá, thực nghiệm 95
3.4.4. Tiến hành: 98
3.4.4.1. Chọn đối tƣợng TNSP 98
3.4.4.2. Chọn bài giảng 99
3.4.4.3. Giáo viên cộng tác 99
3.4.4.4. Thời gian cộng tác 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.5. Kết quả và xử lí kết quả TNSP 100
3.5.1. Quan sát các biểu hiện của mức độ tích cực, sáng tạo của HS. 100
3.5.2. Kết quả thực nghiệm bài 1 100
3.5.2.1.Bảng điểm thực nghiệm lần 1- bài kiểm tra số 1 100
3.5.2.2.Bảng xếp loại học tập lần 1 - Bài kiểm tra số 1 101
3.5.2.3.Biểu đồ xếp loại học tập lần 1 101
3.5.2.4. Bảng phân phối tần xuất lần1 101

Bảng 3.4: Bảng xếp loại học tập lần 1 101
Bảng 3.5:Bảng phân phối tần xuất lần 1 102
Bảng 3.6: Bảng điểm kiểm tra lần 2 103
Bảng 3.7: Bảng xếp loại học tập lần 2 103
Bảng 3.8:Bảng phân phối tần xuất lần 2 104
Bảng 3.9: Bảng điểm kiểm tra lần 3 106
Bảng 3.10: Bảng xếp loại học tập lần 3 106
Bảng 3.11:Bảng phân phối tần xuất lần 3 107 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại học tập lần 1 101
Hình 3.2. Đồ thị tần xuất lần 1 102
Hình 3.3. Biểu đồ xếp loại học tập lần 2 104
Hình 3.4. Đồ thị tần xuất lần 2 105
Hình 3.5. Biểu đồ xếp loại học tập lần 3 107
Hình 3.6. Đồ thị tần xuất lần 3 108 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1. BT Bài tập
2. BTĐT Bài tập định tính
3. BGH Ban giám hiệu
4. CNTT Công nghệ thông tin

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở cửa và
hội nhập quốc tế. Bối cảnh lịch sử đặt ra những yêu cầu mới về nhân tố con ngƣời
và đặt ra những thách thức mới cho ngành giáo dục.
Thực hiện theo những định hƣớng đổi mới đã
đƣợc
xác định trong các nghị
quyết Trung ƣơng

đƣợc thể chế hoá trong Luật giáo dục và đƣợc cụ thể hoá trong
các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật Giáo dục, điều 28.2 đã ghi “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”. Trong giải pháp 5 - Các giải pháp chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam
2009 - 2020 đã ghi “Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người
học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của
giáo viên”. Một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện những mục tiêu trên
là đổi mới phƣơng

pháp dạy học theo hƣớng

tích cực. Vì vậy, dạy học phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh là một nhiệm vụ rất quan trọng của giáo dục phổ
thông hiện nay.
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn,

tập thể hiện qua kết quả thi Đại học, Cao đẳng còn thấp.
Trƣớc

tình hình đó giáo viên cần trau dồi và tự nâng cao kiến thức và năng lực
tổ chức hoạt động dạy học; cải tiến phƣơng

pháp dạy học cho phù hợp với đối
tƣợng

học sinh và điều kiện thực tế ở vùng miền.
Là giáo viên dạy môn Vật lí ở trƣờng

THPT tôi mong muốn tìm ra một số
giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và hạn chế của việc dạy học Vật lí trong
đó có việc dạy bài tập Vật lí ở các trƣờng

THPT, góp phần từng bƣớc

nâng cao chất
lƣợng

dạy và học ở trƣờng

THPT
Do đó, tôi thực sự quan tâm tới vấn đề Đổi mới phƣơng

pháp giảng dạy. Làm
thể nào để những tiết dạy lý thuyết,bài tập… không nhàm chán, chỉ có thầy làm việc
còn trò thì thụ động tiếp thu? Làm thế nào để cho tiết dạy trở lên thú vị, ấn tượng
và mang lại hiệu quả cao? …Với tất cả những trăn trở ấy, tôi xác định đề tài nghiên


hết tính năng của từng dạng và có phƣơng pháp dạy phù hợp.
Nếu lựa chọn đƣợc hệ thống bài tập phong phú, đa dạng, gắn với thực tế và
tổ chức, hƣớng dẫn việc làm bài tập hợp lý sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, sáng tạo
cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt
đƣợc
mục đích nghiên cứu của đề tài tôi đã xác định những
nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học về đổi mới PPDH Vật lí để tổ chức hoạt
động dạy học vật lí theo hƣớng

phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải bài tập Vật lí.
- Nghiên cứu thực trạng dạy BTVL ở các trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Nghiên cứu chƣơng

trình SGK Vật lí lớp 10 (cơ bản), nội dung kiến thức và
kỹ năng cần đạt
đƣợc
trong phần

“Nhiệt học” .
- Vận dụng cơ sở lý luận dạy học để tổ chức hoạt động dạy học một số
dạng bài tập phần “Nhiệt học” (Vật lí 10 cơ bản)
- Thực nghiệm sƣ

phạm các tiến trình dạy học đã soạn thảo nhằm kiểm tra giả

phạm
Kiểm tra giả thuyết và hoàn thiện các tiến trình dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6.4.
Phƣơng
pháp thống kê toán học
Sử dụng PP thống kê toán học để trình bày kết quả thực nghiệm sƣ phạm và
kiểm định giả thuyết thống kê để phân biệt kết quả học tập của hai nhóm ĐC và TN.
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và thiết kế tiến trình dạy học một số dạng bài tập phần “Nhiệt
học” (Vật lý 10 cơ bản)theo hƣớng

phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh
nâng cao chất lƣợng

dạy học vật lí ở trƣờng

phổ thông .
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hiện thực hóa lý luận dạy học hiện đại phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí ở trƣờng

phổ thông đáp ứng các
mục tiêu giáo dục trong thời kì đổi mới.
- Sau khi thiết kế tiến trình dạy học cụ thể một số dạng bài tập phần “nhiệt
học” (Vật lý 10 cơ bản)theo hƣớng

phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh

ĐỘNG DẠY HỌC VẬT LÍ THEO HƢỚNG

PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH

1.1. Các quan điểm hiện đại về dạy học vật lí:
QUAN ĐIỂM DẠY HỌC (QĐDH): là những định hƣớng tổng thể cho các
hành động PP, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học làm nền tảng,
những cơ sở lý thuyết của LLDH, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng nhƣ
những định hƣớng

về vai trò của GV và HS trong quá trình DH.
QĐDH là những định hƣớng

mang tính chiến lƣợc
,
cƣơng

lĩnh, là mô hình lý thuyết
của PPDH.
Mục tiêu giáo dục trong thời đại mới là không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ
những kiến thức, kỹ năng có sẵn cho học sinh mà điều đặc biệt quan trọng là phải
bồi dƣỡng cho họ năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, để từ đó có thể
sáng tạo ra những tri thức mới, phƣơng

pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới, góp
phần làm giàu thêm nền kiến thức của nhân loại. Vì vậy việc dạy học nói chung và
dạy học vật lí nói riêng cần phải đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phƣơng

pháp,


hoạt động học tập của học sinh theo một chiến lƣợc

hợp lý sao cho học sinh
tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn
khoa học cụ thể đƣợc hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh
trong sự tƣơng

tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao
gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học
Tóm lại, theo QĐDH thì dạy học là dạy giải quyết vấn đề, quá trình dạy - học
bao gồm "một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức hoạt động
trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh đƣợc

nội dung dạy
học, đạt
đƣợc
mục tiêu xác định". Trong quá trình dạy học, giáo viên tổ chức định
hƣớng

hành động chiếm lĩnh tri thức vật lí của học sinh phỏng theo tiến trình của
chu trình sáng tạo khoa học. Nhƣ

vậy, chúng ta có thể hình dung diễn biến của hoạt
động dạy học nhƣ

sau:
- Giáo viên tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ cho học sinh): học sinh hăng hái
đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dƣới sự
chỉ đạo của giáo viên, vấn đề

DH định hƣớng

mục tiêu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.2. Hoạt động dạy, học Vật lí. Vai trò của bài tập Vật lí
1.2.1. Hoạt động học Vật lí
Hoạt động học:[10], [12] Là các hoạt động học tập của học sinh, bao gồm
các hành động thể lực và trí tuệ của họ.
Hoạt động học vật lí của học sinh bao gồm các hành động với tƣ liệu dạy
học, sự trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học
của học sinh với tƣ liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình
huống học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân
mình. Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên
nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tƣ

liệu học tập
và sự trao đổi đó mà giáo viên thu đƣợc những thông tin liên hệ ngƣợc cần thiết
cho sự định hƣớng

của giáo viên đối với học sinh.
Trên thực tế, chỉ có phƣơng

thức đặc thù (phƣơng

thức nhà trƣờng) mới có
khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động học, qua

mục đích làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động.
Hoạt động học là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học. Nghĩa là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời thƣờng

mà học
phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính chọn lựa cao, đã đƣợc
khái quát hoá, hệ thống hoá.
Hoạt động học tập không chỉ hƣớng

vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo mà còn hƣớng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt
động học. Hoạt động học muốn đạt kết quả cao, ngƣời học phải biết cách học,
phƣơng

pháp học, nghĩa là phải có những tri thức về chính bản thân hoạt động học.
Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. Do đó nó giữ vai trò chủ
đạo trong việc hình thành và phát triển tâm lý của ngƣời

học trong lứa tuổi này.
1.2.2. Hoạt động dạy vật lí
Hoạt động dạy: [12] Các hoạt động của giáo viên để kích thích động cơ học
tập của học sinh, tổ chức quá trình dạy học có sử dụng thí nghiệm vật lí và các
phƣơng

tiện kỹ thuật dạy học, điều khiển hoạt động tự lực của học sinh và kiểm tra,
đánh giá kiến thức và kỹ năng.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tƣ liệu dạy học và sự trao

trao đổi,
thảo luận về những kết quả thực hiện hành động nhận thức Vật lí của học sinh
b) Xây dựng cấu trúc logic của nội dung bài học thích hợp
Phân chia bài học thành các phần, đơn vị kiến thức phù hợp với trình độ xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

phát của học sinh, xác định hệ thống những hành động nhận thức của học sinh
có thể thực hiện đƣợc với sự cố gắng vừa sức. Cấu trúc logic nội dung bài học
đƣợc

trình bày rõ ràng, đơn giản, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và mục
tiêu của chƣơng trình dạy học.
c) Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản, một số
hành động nhận thức phổ biến
Giáo viên có thể rèn luyện kĩ năng cho học sinh bằng cách làm theo mẫu
nhiều lần, theo một angorit xác định hoặc theo cơ sở định hƣớng

khái quát thông
qua việc làm thí nghiệm, giải bài toán Vật lí, làm báo cáo chuyên đề
d) Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nhận thức được sử dụng rộng
rãi trong nghiên cứu Vật lí:
Phƣơng

pháp thực nghiệm, phƣơng pháp mô hình
Cho học sinh làm quen và nắm đƣợc nội dung các giai đoạn chính của các
phƣơng

pháp nhận thức nêu trên, cụ thể là:
- Phương pháp thực nghiệm gồm các giai đoạn chính:


của họ.
g) Lựa chọn và trang bị cho học sinh những phương tiện, công cụ cần
thiết để thực hiện các hành động
- Phương tiện vật chất: Dụng cụ thiết bị thí nghiệm, dụng cụ đo lƣờng
,
mô hình vật chất, hình vẽ, biểu đồ, công cụ hỗ trợ, phƣơng tiện kĩ thuật dạy học
-Phương tiện tinh thần: Những khái niệm khoa học đã biết, phƣơng
pháp suy luận, những kiến thức Toán học cần thiết…
1.2.3. Vai trò của bài tập vật lí
Bài tập giúp cho việc ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức.
Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới.
Giải BTVL rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn
luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.
Giải BTVL góp phần phát triển tƣ duy sáng tạo của HS.
Giải BTVL để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của HS.
Ngày nay trong thực tiễn dạy học Vật lí, ngƣời ta ngày càng chú ý tăng cƣờng
các bài toán Vật lí vì chúng đóng vai trò quan trọng trong dạy học và giáo dục học
sinh đặc biệt trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Trong thực tế dạy học, ngƣời ta thƣờng gọi một vấn đề (hay là một câu hỏi)
cần đƣợc giải đáp nhờ lập luận logic, suy luận Toán học hay thực nghiệm Vật lí trên
cơ sở sử dụng các định luật và các phƣơng pháp của Vật lí học là bài toán Vật lí.
Bài toán Vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập Vật lí, là một phần hữu cơ của
quá trình dạy học Vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các khái niệm
Vật lí, phát triển tƣ duy Vật lí và thói quen vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tế.
1.3. Một số chiến lƣợc dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS
1.3.1. Tính tích cực, sáng tạo trong học tập
1.3.1.1. Tính tích cực
Theo quan điểm triết học, tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của
chủ thể nhận thức đối với đối tƣợng nhận thức, nghĩa là con ngƣời không chỉ hiểu

những vấn đề học tập- nhận thức ". Chúng tôi thấy quan niệm của hai tác giả trên là
có ý nghĩa cao trong hoạt động giáo dục.
Tính tích cực của học sinh có mặt tự phát và mặt tự giác:
Mặt tự phát của TTC nhận thức là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở
tính tò mò, hiếu kỳ, hiếu động linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà ở trẻ đều có
trong các mức độ khác nhau.
Mặt tự giác của TTC là trạng thỏi tâm lý mà TTC có mục đích và đối tƣợng


rệt. Do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tƣợng đó, thể hiện ở óc quan sát, tính
phê phán trong tƣ

duy, trí tò mò khoa học.
* Vai trò và biểu hiện của tính tích cực trong học tập
a. Vai trò: Trong học tập, HS chỉ có thể chiếm lĩnh đƣợc kiến thức và phát triển
đƣợc tƣ duy của mình khi họ tích cực hoạt động nhận thức. Hoạt động nhận thức
là nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động
nhận thức, HS chiếm lĩnh đƣợc kiến thức và năng lực tƣ duy cũng đồng thời đƣợc
phát triển.
b. Biểu hiện: Để phát hiện xem HS có tích cực hoạt động nhận thức không, ta
dựa vào các dấu hiệu sau:
+ HS có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào các hoạt động học
tập không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

+ Có hoàn thành nhiệm vụ đƣợc

giao không
+ Có ghi nhớ tốt những điều đó học không?

sau: HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời
các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn và thích đƣợc

phát biểu ý kiến
của mình
trƣớc
vấn đề nêu ra; hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn
đề trình bày chƣa

rõ; chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đó để
nhận thức các vấn đề mới; mong muốn đƣợc đóng góp với thầy, với bạn những
thông tin mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vƣợt

ra ngoài phạm vi
bài học.
* Các biện pháp nâng cao tính tích cực trong học tập của học sinh
Phát huy TTC nhận thức của HS, có thể tóm lƣợc nhƣ

sau:
+ Nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu.
+ Nội dung DH phải mới,nhƣng

không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên hệ,
phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tƣơng lai. Kiến thức phải có tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức
của HS.
+ Phải dùng các PP dạy học đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so


từ phía gia đình và xã hội.
Trong thời gian tới nên điều chỉnh công tác nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề TTC
hóa hoạt động nhận thức của HS theo một số hƣớng cơ bản sau:
+ Nghiên cứu PP nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức sáng tạo chứ không
dừng lại mức độ tái hiện nhƣ

hiện nay.
+ Phát huy sức mạnh bản chất của ngƣời học, mà theo K.Mark đó là: trí tuệ,
tâm hồn và ý chí. Đặc biệt là sức mạnh tâm hồn (hứng thú, xúc cảm ) là điều lâu
nay chƣa đƣợc chú ý đúng mức.
+ Phối hợp chặt chẽ và khoa học hơn nữa giữa các thày giáo, các nhà quản lí,
các nhà văn hóa và phụ huynh HS.
1.3.1.2. Tính sáng tạo
* Khái niệm về tính sáng tạo [6],[18]
Theo nghĩa thông thƣờng
,
sáng tạo là một tiến trình phát kiến ra các ý tưởng
và quan niệm mới, hay một kết hợp mới giữa các ý tưởng và quan niệm đã có. Hay
đơn giản hơn, sáng tạo là một hành động làm nên những cái mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Theo Bách khoa toàn thƣ Liên Xô (Nga): "Sáng tạo là một loại hoạt động
mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý
nghĩa xã hội, có giá trị".
Hay từ điển bách khoa Việt Nam (tập 3): Sáng tạo là "Hoạt động tạo ra cái
mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có ".
Khó tìm đƣợc một định nghĩa rõ ràng nào cho khái niệm sáng tạo và năng lực
sáng tạo. Các từ điển thƣờng chỉ cho ta một vài hiểu biết khái quát và phiến diện về

Mỗi phát minh xuất hiện kéo theo hàng loạt phát minh khác, nó đƣợc ứng dụng
nhanh chóng vào kĩ thuật và sản xuất, đƣa

lại những thành tựu kì diệu cho khoa học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

và cuộc sống con ngƣời. Điều đó tác động trực tiếp đến mục tiêu, nội dung và
phƣơng

thức dạy học; Đồng thời, là đòi hỏi bức thiết phải phát triển tƣ

duy và năng
lực sáng tạo cho thế hệ trẻ Việc đào tạo ngƣời

lao động cho xã hội hiện đại, không
chỉ học tập trong nhà trƣờng

mà còn có khả năng tự học, tự hoàn thiện mình, nghĩa
là "Học một biết mƣời
".
Muốn vậy ngƣời

học sinh phải có tƣ

duy phát triển, có năng
lực sáng tạo, có tri thức khoa học, sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của thời đại.
Phát triển tƣ

duy và năng lực sáng tạo có tác dụng thiết thực để học sinh chủ động

: có óc tư duy độc lập và óc
phê phán; không suy nghĩ gò bó, không phụ thuộc vào cái cũ, không theo đường mòn;
luôn luôn đi vào các vấn đề bản chất nhằm tìm ra quy luật; có khả năng say sưa nung
nấu các ý tưởng mới; trước một tình huống, một vấn đề phải giải quyết, họ luôn tìm ra
giải pháp mới, độc đáo tối ưu… và đôi khi, họ có các phát minh, kiến giải mà một số
người đương thời chưa hiểu, cho là họ phiêu lưu, mạo hiểm…
Theo Guiford và Loowenfield (hai nhà nghiên cứu Mĩ có công trình độc lập:
một ngƣời

có nghiên cứu về tính sáng tạo khoa học, ngƣời

kia về tính sáng tạo nghệ
thuật) đã thống nhất về tiêu chí của tính sáng tạo (1958): Có tính nhạy cảm về thế
giới, tính linh hoạt và năng động tư duy, có cá tính, năng khiếu biến đổi sự vật, tư
duy phân tích và tổng hợp, năng lực tổ chức.
1) Trong rất nhiều trƣờng

hợp quá trình sáng tạo đòi hỏi phải có sự tự lực chuyển
các tri thức và kĩ năng sang một tình huống mới sự liên hệ giữa tri thức cũ và tình
huống mới càng xa nhau bao nhiêu thì độ sáng tạo càng cao.

Trích đoạn Phƣơng pháp giải chung Phƣơng pháp giải bài tập định lƣợng: Phƣơng pháp giải bài tập đồ thị: Định hƣớng hành động giải bài tập vật lí Bài tập về sự chuyển thể của các chất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status