Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa và ảnh hưởng của phân bón lá đến giống lúa bắc thơm số 7 tại gia lộc, hải dương - Pdf 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LÊ QUANG VINH
NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN,
NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
PHÂN BÓN LÁ ðẾN GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7
TẠI GIA LỘC, HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN PHÚ
Nhân ñây tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Nông
học, Viện ðào tạo sau ñại học cùng toàn thể các thầy cô giáo, nhà
trường, gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

iv

4.1 Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một
số giống lúa trồng vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 46
4.1.1 Thời gian sinh trưởng của một số giống lúa trồng vụ xuân 2012
tại Gia Lộc – Hải Dương. 46
4.1.2 ðộng thái ra lá của một số giống lúa trồng vụ xuân 2012 tại Gia
Lộc – Hải Dương 49
4.1.3 Khả năng ñẻ nhánh của một số giống lúa trồng vụ xuân 2012 tại
Gia Lộc – Hải Dương 49
4.1.4 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số giống lúa trồng
vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 52
4.1.5 Một số ñặc ñiểm nông học của các giống gieo cấy vụ xuân 2012
tại Gia Lộc – Hải Dương. 54
4.1.6 Nghiên cứu ñặc ñiểm lá ñòng của một số giống lúa trồng vụ xuân
2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 55
4.1.7 Một số ñặc ñiểm về thân và bông của một số giống lúa trồng vụ
xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 58
4.1.8 Một số ñặc trưng hình thái của một số giống lúa trồng vụ xuân
2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 60
4.1.9 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính của một số giống lúa trồng vụ
S3xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 62
4.1.10 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số giống
lúa trồng vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 67
4.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến sinh trưởng, năng suất của giống
lúa Bắc thơm số 7 trong ñiều kiện vụ xuân 2012. 71
4.2.1 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chiều cao cây lúa Bắc thơm số 7
vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 71
4.2.2 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá giống lúa Bắc
thơm số 7 vụ xuân 2012 tại Gia Lộc - Hải Dương 72

4.3 ðộng thái ñẻ nhánh của một số giống lúa trong vụ Xuân 2012 50
4.5 Một số ñặc ñiểm nông học của các giống lúa trong vụ Xuân
2012 54
4.6 Một số ñặc ñiểm lá ñòng của các giống lúa thuần trong vụ Xuân
2012 56
4. 7 Một số tính trạng về thân và bông của một số giống lúa trồng vụ
xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương. 58
4.11 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chiều cao cây của giống lúa bắc
thơm số 7 71
4.12 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá giống Bắc
thơm số 7 vụ xuân 2012 tại Gia Lộc – Hải Dương 73
4.13 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến chỉ số SPAD giống Bắc thơm số
7 vụ xuân 2012 tại Gia Lộc - Hải Dương 74
4.14 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến khối lượng chất khô của giống
lúa Bắc thơm số 7 75
4.15 Ảnh hưởng của phân bón qua lá ñến dịch hại trên giống lúa Bắc
thơm số 7 vụ xuân 2012 76
4.16 Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất giống lúa Bắc thơm số 7. 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
ðồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có diện tích lớn về
sản xuất cây lương thực và cây thực phẩm (14% diện tích sản xuất nông
nghiệp của cả nước). Trong những năm gần ñây ñã có nhiều chuyển biến
tích cực trong việc ứng dụng các giống cây trồng mới, không ngừng cải

mới là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan nghiên cứu, là chiếc cầu nối
giữa nghiên cứu và sản xuất, nhằm bổ sung và phát triển những giống cây
trồng và tiến bộ kỹ thuật mới, có nhiều ưu việt cho sản xuất. Mặt khác thâm
canh lúa cũng như nhiều loại cây trồng khác phân bón ñóng một vai trò
quan trọng. Với cây lúa giai ñoạn chuyển từ kết thúc ñẻ nhánh sang phân
hoá ñòng (lúa ñứng cái) sự mất cân bằng dinh dưỡng do tập trung dinh
dưỡng về cơ quan sinh sản, ở giai ñoạn này chỉ cẩn một lương dinh dưỡng
bổ sung kịp thời có thể ảnh hưởng tốt ñến sinh trưởng và năng suất. Theo
Matula (1999), Nguyễn Văn Phú và Tlustos.P (2002) sử dụng hỗn hợp dinh
dưỡng N+ Mg tỷ lệ 1%+0,2% không chỉ làm tăng năng suất lúa mỳ 15-
25%, mà còn tăng hàm lượng protein trong hạt 4-5% trong ñiều kiện trồng
trong chậu.
Phân bón lá là một trong những tiến bộ trong nông nghiệp những năm
gần ñây. Ở Việt Nam hiện nay ñã có rất nhiều phân bón lá ñã ñược sản xuất
ñáp ứng yêu cầu tăng năng suất. Tuy nhiên việc áp dụng loại phân bón có
hiệu qủa này còn rất hạn chế do vấn ñề nhận thức của người nông dân, việc
sử dụng loại phân bón lá có hiệu quả còn tuỳ thuộc vào kỹ thuật, loại cây
trồng và giai ñoạn.Tỉnh Hải Dương là tỉnh trọng ñiểm sản xuất lúa của
ñồng bằng Sông Hồng người nông dân có kinh nghiệm trong thâm canh và
mong mỏi ñược ñưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa như giống, phân
bón Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài
“Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số
giống lúa và Ảnh hưởng của phân bón lá ñến giống lúa Bắc thơm số 7
tại Gia Lộc – Hải Dương”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài

2.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ðÈ TÀI

2.1. Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới
2.1.1. Nhu cầu lương thực trên thế giới
Gạo là lương thực quan trọng trong những bữa ăn hàng ngày của
người dân ở nhiều quốc gia trên thế giới. Theo Lu.B.R. Lorestto. G.C
(1980),tại Châu Á gạo là nguồn cung cấp dinh dưỡng chủ yếu ñóng góp
56% năng lượng, 42,9% prtein hàng ngày. Nó ñặc biệt quan trọng ñối với
người nghèo, khi mà lương thực cung cấp tới 70% năng lượng và protein
thông qua bữa ăn hàng ngày. Tuỳ theo truyền thống ẩm thực và thu nhập
của các quốc gia, bộ phận dân cư khác nhau mà yêu cầu về chất lượng gạo
cũng khác nhau.
Những nơi mà gạo là lương thực thứ yếu (Châu Âu) thì họ yêu cầu
loại gạo tốt. Gạo 5-10% tấm ñược tiêu thụ nhiều ở Tây Âu, 10-13% gạo sử
dụng làm lương thực ở các nước ðông Âu, Ngày nay, loại gạo hạt dài
chiếm ưu thế trên thị trường Tây Âu. Một số nước như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ
Sĩ, Anh và một số vùng nước Pháp có chiều hướng tăng các món ăn
phương ðông nên sử dụng nhiều loại gạo hạt dài, trong khi ñó ở các nước
ðông Âu người tiêu dùng lại thích dùng loại gạo hạt tròn hơn. Ở Châu Á
gần 90% dân số Bangladesh và phần lớn dân số Ấn ðộ, Srilanca, Pakistan,
các nước thuộc Châu Phi tiêu dùng loại gạo ñồ, còn gạo nếp ñược tiêu thụ
chính ở Lào, Camphuchia và một số vùng ở Thái Lan (FAO, 1988) .
Hàng năm thị trường toàn cầu tiêu thụ khoảng 23 triệu tấn gạo, trong
ñó các quốc gia Châu Á nhập khẩu nhiều nhất chiếm 49% tổng nhập khẩu
toàn thế giới nhất là Philippine và Indonesia.
Trong những năm gần ñây, giá lương thực trên thế giới liên tục tăng
cao, ñẩy thế giới vào một cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu. Nguyên
nhân chính của tình trạng này là do ñiều kiện thời tiết khí hậu ngày càng trở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

cho Việt Nam là phải có thêm nhiều gạo chất lượng cao ñủ khả năng cạnh
tranh về chất lượng, giá cả và thương hiệu. ðiều ñó chỉ có thể giải quyết
ñược bằng một giải pháp tổng hợp về giống, công nghệ sau thu hoạch,
thương hiệu và thị trường.
2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng ñối với ñời
sống con người. Do vậy, nó ñược trồng và phân bố rộng khắp trên thế giới.
Theo thống kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng
và sản xuất lúa gạo, trong ñó tập trung nhiều ở các nước Châu Á , 85% sản
lượng lúa trên thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt
Nam, Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia, Banglades, Myamar và Nhật Bản .
ðến năm 2010, tổng diện tích trồng lúa trên toàn thế giới là
155,602 triệu ha, năng suất trung bình ñạt 4,33 tấn/ha và tổng sản lượng lúa
là 660,278 triệu tấn. Nước có năng suất cao nhất là Nhật Bản với 6,511
tấn/ha, sau ñến Trung Quốc với 6,022 tấn/ha. Tuy nhiên xét về sản lượng
thì Trung Quốc lại là nước ñứng ñầu ñạt 183,276 triệu tấn, tiếp ñó là Ấn ðộ
với sản lượng ñạt 139,955 triệu tấn. (FAO 2010)
Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2005 ñến năm 2010

Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm

659,693

662,231

660,278

Nguồn: FAOSTAT (2010)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Bảng 2.2. Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới.
Năm 2009 Năm 2010

Quốc gia
Diện tích
(triệu ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)

Diện tích
(triệu ha)

Năng
suất
(tạ/ha)


54,455

12,476

47,052

57,157

Bangladet 10,579

38,541

40,773

10,732

41,120

43,057

Thái Lan 10,165

29,160

29,642

10,669

30,086


15,327

4,270

39,768

16,240

Braxin 2,970

38,789

11,527

2,890

38,007

11,061

Nhật Bản 1,688

63,359

10,695

1,673

65,110

Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở nước ta là 4,5 triệu ha, năng
suất trung bình ñạt 1,3 tấn/ha, sản lượng ñạt 5,4 triệu tấn. Sở dĩ năng suất
lúa thấp như vậy là do trình ñộ kỹ thuật lạc hậu, sản xuất chủ yếu phụ thuộc
vào thiên nhiên. Từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại ñây, do dân số
ngày càng tăng dẫn tới nhu cầu lương thực ngày càng lớn trong khi diện
tích ñất nông nghiệp có phần bị thu hẹp. Vì vậy việc cung cấp ñủ lương
thực cho dân số ngày một tăng thực sự là một thách thức lớn.
Nhờ chính sách ñổi mới của ðảng và Nhà nước cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật như việc sử dụng các giống lúa mới năng suất cao,
thay ñổi cơ cấu mùa vụ, cải tạo ñất, xây dựng hệ thống thuỷ lợi…dẫn tới
năng suất lúa tăng ñáng kể trong những năm gần ñây. Ngày nay, cây lúa là
một trong những cây trồng quan trọng hàng ñầu trong sản xuất nông nghiệp
ở nước ta, nó không chỉ cung cấp lương thực cho người dân mà còn là cây
trồng có giá trị xuất khẩu ñem lại nguồn doanh thu ñáng kể cho nền kinh tế
quốc doanh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong
những năm gần ñây

Năm

Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng

nghiệp và Phát triển Nông thôn tháng 12/2011)
Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy: từ năm 2003 ñến năm 2007 diện tích
trồng lúa ở nước ta có xu hướng giảm dần nhưng năng suất lúa ngày một
tăng, ñặc biệt là ñến năm 2010 thì diện tích và năng suất trồng lúa ñều tăng
lên. Cụ thể là năm 2003 diện tích trồng lúa ở nước ta là 7,45; năm 2007
diện tích trồng lúa giảm xuống còn 7,2 triệu ha và ñến năm 2010 diện tích
tăng lên 7,51 triệu ha. Năng suất lúa tăng từ 46,5 tạ/ha (2003) lên 53,2 tạ/ha
(2010), sản lượng tăng từ 34,45 triệu tấn lên 39,98 triệu tấn. ðây là nguồn
thu nhập ñáng kể của nền kinh tế quốc doanh với lượng gạo xuất khẩu gạo
ñứng thứ 2 thế giới (3,9 triệu tấn năm 2003 và 6,80 triệu tấn năm 2010), thu
về 721 triệu USD (năm 2003) và 2912 triệu USD (năm 2010).
Các tỉnh miền Bắc: Mặc dù lũ lụt ñã ảnh hưởng ñến một số ñịa
phương miền trung và ðBSCL nhưng nhìn trung sản xuất lúa gạo năm
2011 có nhiều thuận lợi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

Diện tích lúa gieo cấy cả năm ước ñạt 7.651,4 nghìn ha tăng 162,0
nghìn ha
Năng suất cả nước ñạt 55,3 tạ/ ha tăng 1,9 tạ/ha dẫn ñến sản lương lúa
năm 2011 tăng ở hầu hết các ñịa phương
* Lúa ñông xuân: sản lượng lúa ñông xuân năm 2011 ñạt 19,78 triệu
tấn tăng 561,5 nghìn tấn so với vụ ñông xuân năm 2010 do tăng cả về diện
tích và năng suất, diện tích ñạt 3097 nghìn ha tăng 11,3 nghìn ha, năng suất
ñạt 63,9 tạ/ha, tăng 1,6 tạ/ha
Có một ñiểm ñáng chú ý ñối với lúa ñông xuân miền bắc, tuy thời tiết
ñầu vụ diến biến phức tạp, thời vụ gieo cấy chậm so với bình thường,
nhưng trong vụ nhờ thời tiết thuận lợi kèm với lúa ñược chăm sóc chu ñáo
nên năng suất cũng ñạt khá cao tăng 2,2 tạ/ha so vói năm trước và ñều ở

của nông nghiệp các nước tiên tiến. Trên thực tế, diện tích gieo trồng của
các giống cây trồng nông nghiệp mới ñược lai tạo trong nước là rất thấp.
ðặc biệt là giống lúa, chỉ chiếm khoảng 20 - 25% diện tích. Diện tích còn
lại là các giống nhập nội, chọn lọc và các giống khác. Nguyên nhân chính
là do một số giống lúa ñược chọn tạo trong nước khả năng thích ứng hẹp,
ñộ ổn ñịnh của giống chưa cao, chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu kỹ thuật.
Một số giống chưa ñược bố trí ñúng với các ñiều kiện sinh thái cần thiết,
công tác chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong hệ thống giống cây trồng
cũng còn có nhiều bất cập nên chưa khai thác tối ña tiềm năng năng suất
của giống. Mặt khác, những công trình nghiên cứu về giống cây trồng của
ta còn chủ yếu thiên về nghiên cứu ứng dụng. Các nghiên cứu cơ bản như
di truyền phân tử (DNA, gen…) ñể phục vụ công tác chọn tạo giống còn rất
ít, hơn nữa việc ñánh giá tính thích ứng của các giống cây trồng mới ở các
vùng sinh thái và ñiều kiện gieo trồng khác nhau cũng ít ñược quan tâm.
Chính vì vậy, một số giống cây trồng mới ñược công nhận phát triển ra
ngoài sản xuất có khả năng thích ứng chưa cao, không bền vững và kém ổn
ñịnh. ðây là những vấn ñề lớn mà những nhà chọn tạo giống cần phải khắc
phục, nhằm phát triển nhanh và bền vững các giống cây trồng nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

ñược chọn tạo trong nước trong thời kỳ hội nhập.
Hiện nay, bộ giống lúa chưa ñáp ứng ñược nhu cầu thực tiễn. Giống
lúa ñặc sản ñịa phương chất lượng rất cao, thơm ngon như Tám Xoan Hải
Hậu, Tám Xuân ðài, Tám Tiêu, Tám Thơm lại chỉ chiếm một phần nhỏ
diện tích do các giống này có năng suất thấp, thích nghi sinh thái hẹp, phản
ứng với ánh sáng ngày ngắn nên chỉ gieo trồng trong vụ mùa ở một số tỉnh
vùng ðBSH: Nam ðịnh, Thái Bình, Ninh Bình, Hải Dương Các giống
lúa mới, chất lượng cao ñược nhập nội (BT7, HT1, LT2 ) hoặc chọn tạo

từng giống trong sản xuất.
Về cơ cấu giống lúa ở vùng ñồng bằng sông Hồng: Trong vụ mùa tỷ
lệ giống lúa ngắn ngày, cảm ôn chiếm ưu thế. Tuy nhiên có một phần diện
tích ñất thấp dễ bị ngập úng trong vụ mùa ñã ñược các ñịa phương gieo cấy
các giống lúa lai, lúa thuần phản ứng với ánh sáng ngày ngắn. Các giống
này tuy dài ngày nhưng có năng suất ổn ñịnh, chịu úng tốt, chất lượng khá.
Trong vụ xuân tỷ lệ giống lúa xuân sớm là 13,8%, giống lúa xuân chính vụ
2,8% còn lại 83,8% là tỷ lệ giống lúa xuân muộn.
Nhiều cơ quan nghiên cứu KHCN ñã có nhiều kết quả nghiên cứu
chọn tạo giống lúa phục vụ cho sản xuất ở ðBSH nói chung, Hải Dương
nói riêng. ðối với lúa lai, ñã tuyển chọn và xác ñịnh ñược một số giống
nhập nội từ Trung Quốc: Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, Bồi tạp Sơn thanh, Bo ưu
64, Bo ưu 903, Dưu 527 và một số giống lúa lai ñược chọn tạo trong
nước: HYT83, HYT92, TH3-3, VL-20, HYT100 Các giống lúa lai này ñã
ñược gieo cấy trên diện tích khoảng trên 300.000 ha, năng suất bình quân
cao hơn giống phổ biến từ 1 - 1,5 tấn/ha. Về lúa thuần, ñã nghiên cứu tuyển
chọn ñược một số giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc, có TGST ngắn
(110 - 120 ngày) và có tiềm năng năng suất cao (6 - 7 tấn/ha) cho vùng
thâm canh như Q5, KD18 và một số giống lúa chất lượng như BT7, LT1,
HT1 Các cơ quan nghiên cứu ñã chọn tạo và ñưa vào sản xuất hàng chục
giống lúa thuần có tiềm năng năng suất cao, TGST ngắn và trung bình (115
- 130 ngày) phù hợp cho ñiều kiện thâm canh ở ðBSH như: X21, Xi23,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

MT508-1, DT10, DT12, DT18, MT6, ðB1, ðB6, N203, BM9820 và các
giống lúa có chất lượng cao như: P6, AC5, DT122, CL9, LT2, HT6, TL6,
T10, nếp 98 Các giống lúa cho vùng úng trũng như: MT163, U17,
NX30 giống cho vùng phèn mặn CM1, M6 và các giống cho vùng khô

gian sinh trưởng trong vụ Mùa tương ñối dài, khảng 200-240 ngày, cá biệt
những giống lúa nổi có thời gian sinh trưởng dài ñến 270 ngày.
Hiện nay thời gian sinh trưởng lý tưởng của cây lúa là 90 - 100
ngày, tuy nhiên thời gian sinh trưởng của cây lúa còn phụ thuộc vào thời
vụ gieo cấy với ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong ñiều kiện ở miền
Bắc nước ta, do ảnh hưởng của của ñiều kiện nhiệt ñộ thấp, thời gian
sinh trưởng của cùng một giống lúa nếu gieo cấy vào vụ Xuân sẽ dài hơn
gieo cấy trong vụ Mùa, trong cùng một vụ, nếu thời vụ gieo cấy sớm hay
muộn thì thời gian sinh trưởng của một giống lúa cũng thay ñổi, ngay cả
trong cùng một thời vụ gieo cấy ở vụ chiêm Xuân, năm nào trời rét lúa
trỗ muộn, thời gian sinh trưởng kéo dài; năm nào ấm thì ngược lại, còn
trong vụ Mùa, nhiệt ñộ ít thay ñổi qua các năm nên thời gian sinh trưởng
của các giống lúa tương ñối ổn ñịnh.
Trong sản xuất hiện nay, người nông dân rất cần có những giống lúa
ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu cao,
không phản ứng với quang chu kỳ ñể có thể trồng ñược nhiều vụ trong
năm, nhằm tăng hệ số sử dụng ruộng ñất từ ñó tăng sản lượng và tăng
thu nhập cho nhà nông.
* Khả năng ñẻ nhánh
Khả năng ñẻ nhánh là một ñặc ñiểm của cây lúa, sau khi cấy cây lúa bén
rễ hồi xanh rồi bước vào thời kỳ ñẻ nhánh, ñây là thời kỳ có ý nghĩa ñáng kể
trong toàn bộ ñời sống của cây lúa và quá trình tạo năng suất sau này. Trong
quá trình sinh trưởng, nhánh lúa ñược hình thành từ các mắt ñốt trên thân, cây
lúa ñẻ nhánh theo quy luật chung, tuy nhiên, các giống lúa khác nhau, thời
gian ñẻ nhánh cũng khác nhau. Theo Bùi Huy ðáp (1970), khi nghiên cứu về
ñặc tính ñẻ nhánh của cây lúa cho biết: “ Nhánh lúa không bao giờ phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


17

(Dee – geo – woo – gen) chúng mang gen lùn, lặn nhưng không ảnh hưởng
gì ñến chiều dài bông lúa, có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chọn tạo
giống. Hiện nay các nhà chọn tạo giống ñang tập trung và ñịnh hướng chọn
tạo kiểu hình cây lúa có chiều cao lý tưởng là 100 cm.
* Bộ lá lúa và khả năng quang hợp
Bộ lá lúa là một ñặc trưng hình thái giúp phân biệt các giống lúa khác
nhau, ñồng thời lá lúa còn là cơ quan quang hợp tạo chất hữu cơ, vì vậy,
màu sắc lá, kích thước lá, ñộ dày của lá, góc ñộ lá lúa có ảnh hưởng lớn ñến
quá trình tạo năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế.
Quá trình hình thành của lá thường trải qua 4 thời kỳ nhỏ
- Mầm lá phân hoá
- Hình thành phiến lá
- Hình thành bẹ lá
- Lá xuất hiện
Thông thường trên cây lúa có khoảng 5- 6 lá xanh cùng hoạt ñộng, sau
một thời gian hoạt ñộng các lá lúa ở phía dưới gốc chuyển màu vàng rồi
chết ñi, các lá mới lại tiếp tục xuất hiện.
Theo Nguyễn ðình Giao và công sự (2001), tốc ñộ ra lá ñược thay ñổi
theo thời gian sinh trưởng và ñiều kiện ngoại cảnh. Trung bình 1 – 3 ngày
ra một lá ở thời kỳ mạ non, 7 – 10 ngày ra một lá ở thời kỳ mạ khoẻ; 5 – 7
ngày ra một lá ở thời kỳ ñẻ nhánh và khoảng 12 – 15 ngày ra một lá vào
thời kỳ cuối ñẻ nhánh, chuyển sang làm ñòng. Tổng số lá trên cây nhiều
hay ít cũng có liên quan ñến thời gian sinh trưởng và diện tích lá của quần
thể, số lá trên cây trước hết phụ thuộc chủ yếu vào giống, Ở nước ta nhóm
giống lúa ngắn ngày thường có khoảng 12 – 15 lá, nhóm giống lúa trung
ngày có khoảng 16 – 18 lá và nhóm dài ngày có thể có 20 – 21 lá. Số lá còn
thay ñổi tuỳ theo thời vụ cấy, các biện pháp bón phân và chăm sóc khác,
cùng một giống nếu gieo sớm, số lá tương ñối nhiều, nếu gieo cấy muộn số

Trong các yếu tố trên thì số bông trên ñơn vị diện tích có tính
quyết ñịnh và hình thành sớm nhất, yếu tố này phụ thuộc vào mật ñộ cấy;

Trích đoạn Khả năng ựẻ nhánh của một số giống lúa trồng vụ xuân 2012 tại Gia Lộc Ờ Hải Dương Nghiên cứu ựặc ựiểm lá ựòng của một số giống lúa trồng vụ xuân 2012 tại Gia Lộc Ờ Hải Dương. Một số ựặc trưng hình thái của một số giống lúa trồng vụ xuân 2012 tại Gia Lộc Ờ Hải Dương. Mức ựộ nhiễm sâu bệnh hại chắnh của một số giống lúa trồng vụ S3xuân 2012 tại Gia Lộc Ờ Hải Dương. Ảnh hưởng của phân bón lá ựến khối lượng chất khô của giống lúa Bắc thơm số 7.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status