Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất của một số giống lúa trong vụ xuân và vụ mùa năm 2006 tại Tuyên Quang - Pdf 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------- NGUYỄN THỊ THẮNG
"NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN, VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA
TRONG VỤ XUÂN, VỤ MÙA 2006
TẠI TUYÊN QUANG"
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lương Văn Hinh

Trong quá trình thực hiện đề tài " Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng,
phát triển của một số giống lúa tại Tuyên Quang ở vụ Xuân, vụ Mùa năm
2006". Tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của tập thể cán bộ, giáo viên
Khoa sau Đại học giáo viên giảng dạy chuyên ngành của các bộ môn trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Trại Trường trường THKT - KT - Tuyên
Quang, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt là sự quan tâm sâu sát, giúp đỡ tận tình chu đáo của thầy giáo
PGS. TS. Lương Văn Hinh - Người hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi hoàn
thành công trình khoa học này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, cơ quan đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả

Nguyễn Thị Thắng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC

Mở đầu Trang
1. Đặt vấn đề
1
2. Mục tiêu của đề tài
3
3. Yêu cầu của đề tài
3
Chương 1: Tổng quan đề tài 4

31
2.3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
31
2.3.2. Định điểm theo dõi và thời gian theo dõi
33
2.4. Điều kiện thí nghiệm
33
2.4.1. Đất thí nghiệm
33
2.4.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.3.Tình hình cơ bản của Trại Trường - Trường THKTKT- Tuyên Quang
33
2.5. Kỹ thuật sản xuất
34
2.5.1. Lượng phân bón cho ruộng cấy
34
2.5.2. Gieo cấy và chăm sóc
34
2.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
34
2.6.1. Chỉ tiêu chất lượng mạ
35
2.6.2. Chỉ tiêu theo dõi giai đoạn sau cấy
35
2.6.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa
35
2.6.4. Các chỉ tiêu năng suất
36

3.2.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất
55
3.2.6. Năng suất thực thu
65
3.2.7. Một số chỉ tiêu khác
68
3.2.8. Khả năng chống chịu của các giống lúa
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3.2.9. Nhận xét tổng quát
73
3.3. Kết quả nghiên cứu các giống lúa vụ mùa năm 2006
75
3.3.1. Tình hình sinh trưởng của mạ
76
3.3.2. Khả năng đẻ nhánh
79
3.3.3. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng
81
3.3.4. Một số đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm
84
3.3.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất 85
3.3.6. Năng suất thực thu
94
3.3.7. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu ngoài đồng
96
3.3.8. Các chỉ tiêu về sâu bệnh
97
3.3.9. Nhận xét tổng quát
99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của toàn thế giới trong vài
thập kỷ gần đây...............................................................................................7
Biểu 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước có sản lợng lúa
hàng đầu thế giới.............................................................................................8
Biểu 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt nam trong mấy thập
kỷ gần đây.....................................................................................................10
Biểu 1.4. Dự báo triển vọng lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 – 2010……...12
Biểu 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu ở tỉnh Tuyên Quang năm 2006...........41
Bảng 3.1. Tình hình sinh trưởng của mạ.......................................................44
Bảng 3.2. Kết quả đẻ nhánh của các giống lúa vụ xuân................................47
Bảng 3.3. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng............................................50
Bảng 3.4. Đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm..............................54
Bảng 3.5. Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất vụ xuân 2006..56
Bảng 3.6. Mức độ biến động (CV%) của các giống vụ xuân…...................62
Bảng 3.7. Năng suất thực thu của các giống lúa tham gia thí nghiệm..........66
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu khác của các giống lúa thí nghiệm.......................68
Bảng 3.9. Mức độ nhiễm sâu, bệnh và chịu lạnh của các giống lúa thí ghiệm..71
Bảng 3.10. Tình hình sinh trưởng của mạ.....................................................76
Bảng 3.11. Khả năng đẻ nhánh của các giống lúa vụ mùa............................79
Bảng 3.12. Các thời kỳ và giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm…...81
Bảng 3.13. Đặc điểm hình thái của các giống lúa thí nghiệm vụ mùa..........84
Bảng 3.14.Năng suất lý thuyết và các yếu tố cấu thành năng suất vụ mùa 2006..86
Bảng 3.15. Mức độ biến động (CV%) của các giống lúa thí nghiệm...........91
Bảng 3.16. Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm.......................94
Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu khác của các giống lúa thí nghiệm.....................96
Bảng 3.18. Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống lúa......................98
Bảng 3.19. Kết qủa xây dựng mô hình của một số giống lúa có triển vọng ở
vụ mùa năm 2006………………………..……………………………….102

thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và đặc biệt là sử dụng các
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng góp phần tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
nên thành tựu chung trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta thời
gian qua. Yếu tố đóng góp của khoa học và công nghệ cho việc nâng cao năng
suất, chất lượng và tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam ngày càng được
khẳng định rõ nét trong thời kỳ đổi mới.
Chương trình thực nghiệm phát triển sản xuất lúa lai của Việt Nam đã
có những thành công bước đầu, về diện tích phát triển 0,6 triệu ha, năng suất
bình quân đạt 65 tạ/ha, năng suất tăng so với lúa thường khoảng 20- 30% ở
những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp. Phát triển sản xuất lúa bằng việc
ứng dụng thành tựu mới về khoa học kỹ thuật sử dụng ưu thế lai đang trở
thành một trong những phương hướng quan trọng để phát triển sản xuất, nâng
cao hiệu quả nghề trồng lúa của Việt Nam. Các nhà khoa học Việt Nam đang
tập trung lực lượng để tự nghiên cứu lúa lai bằng tổ hợp đã có, và có thêm
những tổ hợp mới có năng suất và chất lượng cao, tính thích ứng rộng.
Chúng ta đã xây dựng được quy trình chọn và nhân dòng bất dục đực
CMS, TGMS trong sản xuất lúa lai. Giống lúa lai Việt Nam đầu tiên được
công nhận: VL20 và một số giống được công nhận tạm thời như HYT 83,
TH3-3. Giống mẹ BoA- 84 và các dòng bố Trắc 64-5, Quế 99-46 được công
nhận giống quốc gia trong năm 2004.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi nằm ở vùng Đông Bắc của Việt
Nam với tổng diện tích đất tự nhiên là 5.860 km
2
. Dân số năm 2006, theo số
liệu thống kê của tỉnh là 737.000 người, gồm 22 dân tộc anh em cùng chung
sống. Mật độ dân số bình quân 87 người/km
2

- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm.
- Chọn ra được những giống có khả năng thích ứng, cho năng suất cao,
ổn định gieo trồng tại Tuyên Quang.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng
thích ứng của giống lúa tham gia thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm.
- Bước đầu đánh giá được tiềm năng về năng suất của các giống tham
gia thí nghiệm.
- Xây dựng được mô hình những giống lúa triển vọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Lúa gạo là nguồn lương thực quan trọng cho khoảng 3 tỷ người trên thế
giới. Trong khi dân số thế giới tiếp tục tăng thì diện tích đất dùng cho trồng
lúa lại không tăng. Do đó vấn đề lương thực được đặt ra như một mối đe doạ
đến sự an ninh và ổn định của thế giới trong tương lai. Theo dự đoán của các
chuyên gia dân số học, nếu dân số thế giới tiếp tục tăng trong vòng 20 năm
tới, thì sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ nhu cầu sống còn
của cư dân mới.
"Tốt giống, tốt má, tốt mạ, tốt lúa" đó là câu nói mà cha ông ta đã đúc
rút để khẳng định vai trò quan trọng của giống cây trồng. Trong ngành trồng
trọt thì giống cây trồng chính là yếu tố quan trọng trong việc năng cao hiệu
quả năng suất, kinh tế, giảm chi phí sản xuất, góp phần tăng sản lượng và chất
lượng cây trồng.
Giống cây trồng là khâu quan trọng nhất trong sản xuất trồng trọt. Đặc
tính của giống, yếu tố môi trường và kỹ thuật canh tác quyết định đến năng

+ Sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện khí hậu đất đai và điều kiện
canh tác tại địa phương.
+ Cho năng suất cao ổn định qua các năm khác nhau trong giới hạn của
biến động thời tiết.
+ Có tính chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
+ Có chất lượng đáp ứng với yêu cầu sử dụng.
Tất cả các giống lúa trước khi đưa ra khuyến cáo sản xuất đại trà cần
phải qua khảo nghiệm và khu vực hoá.
Từ điều kiện thực tế địa phương, Tuyên Quang là tỉnh miền núi có tiểu
vùng khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ, có hai mùa
rõ rệt hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh trình độ dân trí cao, thuận lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
cho việc phát triển vùng chuyên canh các giống lúa lai, giống lúa chất lượng
cao tham gia vào thị trường. Do đó trong những năm gần đây, một số giống
lúa tẻ thơm như Hương thơm số 1, Tám thơm, Bắc thơm số 7, Nếp cái Hoa
vàng; nhóm lúa lai: Nhị ưu 63, Nhị ưu 838, Bắc ưu 903, Việt lai 20 đã được
đưa vào gieo trồng ở trong tỉnh với diện tích năm sau cao hơn năm trước. Tuy
nhiên cũng cần phải nghiên cứu bổ sung một số giống lúa mới có năng suất
cao, chất lượng tốt vào sản xuất nhằm đa dạng cơ cấu giống lúa góp phần tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa.
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa thuộc họ hoà thảo (Poaceae hay Graminae). Lúa trồng phổ
biến hiện nay có tên khoa học là Oryza sativa L, được thuần hoá từ cây lúa
dại, trải qua một quá trình chọn lọc, biến đổi lâu dài mà tạo nên loài lúa trồng
như hiện nay. Mặc dù còn nhiều bất đồng về nguồn gốc xuất xứ của cây lúa
nhưng đa số ý kiến đều cho rằng tổ tiên cây lúa có nguồn gốc ở khu vực Vân
Nam (Trung Quốc) và Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Các tiêu bản lúa

1980 144,67 27,4 396,87
1990 146,98 35,3 518,23
2000 154,11 38,9 598,97
2001 151,97 39,4 598,03
2002 147,69 39,1 577,99
2003 149,20 39,1 583,00
2004 151,02 40,3 608,37
2005 153,78 40,2 618,53
( Nguồn: FAOSTAT, 2006)[32]
Sang những năm đầu của thế kỷ 21, người ta có xu hướng hạn chế sử
dụng các chất hoá học tổng hợp trong thâm canh lúa, chú trọng chỉ tiêu chất
lượng hơn là số lượng làm cho năng suất lúa có xu hướng chững lại hoặc tăng
chút ít. Tuy nhiên, ở những nước có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng
suất lúa vẫn cao hơn hẳn. Để dễ hình dung hơn chúng ta hãy quan sát số liệu
thống kê của 10 nước có sản lượng lúa hàng đầu trên thế giới (biểu 1.2)
(FAOSTAT, 2006)[32].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Theo số liệu của biểu 1.2 thì trong 10 nước trồng lúa có sản lượng trên
10 triệu tấn/ năm đã có 9 nước nằm ở châu Á, chỉ có một đại diện của châu
khác đó là Braxin (Nam Mỹ). Trung Quốc và Nhật Bản là 2 nước có năng
suất cao hơn hẳn đạt 63,3 tạ/ha (Trung Quốc) và 65,4 tạ/ha (Nhật Bản). Điều
đó có thể lý giải là vì Trung Quốc là nước đi tiên phong trong lĩnh vực phát
triển lúa lai và người dân nước này có tinh thần lao động cần cù, có trình độ
thâm canh cao (ICARD 2003)[11]. Còn Nhật Bản là nước có trình độ khoa
học kỹ thuật cao, đầu tư lớn (Nguyễn Hữu Hồng, 1993) [9]. Việt Nam ta cũng
là nước có năng suất lúa cao đứng hàng thứ 3 trong 10 nước trồng lúa chính
đạt 49,5 tạ/ha (Vũ Tuyên Hoàng, 1998) [8]. Thái Lan tuy là nước xuất khẩu
gạo đứng hàng đầu thế giới trong nhiều năm liên tục, song năng suất chỉ đạt

trồng tới 3 vụ lúa/năm), nông dân chuyển diện tích trồng lúa sang trồng các
cây khác và nuôi trồng thuỷ sản có hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc chuyển sang
trồng các giống lúa có chất lượng cao mặc dù năng suất thấp hơn.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt nam là một nước trồng lúa trọng điểm trên thế giới, người Việt
Nam vẫn thường tự hào về nền văn minh lúa nước của đất nước mình. Từ xa
xưa cây lúa đã trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng trong
đời sống của người dân Việt Nam (Bùi Huy Đáp, 1999)[3]. Suốt từ Bắc đến
Nam, đâu đâu cũng thấy người dân trồng lúa, song diện tích tập trung chủ yếu
ở hai vùng châu thổ lớn đó là Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long. Quá trình khai hoang phục hoá cùng với việc thâm canh tăng vụ đã đưa
tổng diện tích lúa thu hoạch của nước ta từ 4,74 triệu ha năm 1961 lên 7,67
triệu ha năm 2000, sau đó giảm dần xuống còn 7,34 triệu ha vào năm 2003
(Nguyễn Thị Lẫm và cộng sự 2003)[14]. Cùng thời gian đó năng suất và sản
lượng lúa cũng tăng lên rõ rệt nhờ vào công cuộc cải cách về giống lúa và ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về phân bón, tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh
một cánh hợp lý, đồng bộ. Tính từ năm 1961 đến năm 2005, năng suất lúa của
nước ta đã tăng lên 2,8 lần. Giai đoạn tăng cao nhất là từ thập kỷ 80 đến nay.
Điều này gắn liền với các tiến bộ mới trong thâm canh tăng năng suất lúa
được ứng dụng rộng rãi, trong thời gian này và điều quan trọng hơn là việc
chuyển đổi cơ chế quản lý đất đai, từ cơ chế hợp tác sang tư nhân hoá, lấy hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ đã khuyến khích người dân đầu tư, thâm canh
sản xuất lúa. Sản lượng lúa của Việt Nam cũng vì thế mà tăng liên tục, từ 9,0
triệu tấn năm 1961 lên 36,34 triệu tấn năm 2005 (biểu 1.3). Từ một nước thiếu
ăn, phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trước đây, Việt Nam đã vươn lên
giải quyết an ninh lương thực cho 83 triệu dân ngoài ra còn xuất khẩu một
lượng gạo lớn ra thị trường thế giới. Hiện tại nước ta đứng hàng thứ 2 trên thế

thâm canh tăng vụ rất được chú trọng, song tổng diện tích lúa thu hoạch hàng
năm trong khoảng thời gian từ 2001 - 2005 đang giảm dần. Nếu so với năm
2000 thì diện tích lúa của nước ta đã giảm tới 330.000 ha. Ngoài ra nếu so
sánh với các nước trồng lúa tiên tiến như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đài Loan...thì năng suất lúa của Việt Nam vẫn còn kém xa (Itoh và cộng sự
2000) [37]. Vì thế để đảm bảo an ninh lương thực cho một quốc gia đông dân
cư như nước ta và giữ vững vị thế là một nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế
giới thì điều kiện cần thiết là phải tiếp tục đầu tư thâm canh tăng vụ, lai tạo và
nhập khẩu các giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu tốt với
sâu, bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Để nâng cao giá trị xuất khẩu, Nhà
nước Việt Nam cũng đã có chiến lược phát triển 1 triệu ha lúa chất lượng cao
phục vụ cho công tác xuất khẩu (Báo Nhân Dân ngày 02/06/2004) [17].
Trước đây chúng ta mới chú trọng vào khâu số lượng nhằm nhanh
chóng giải quyết sự thiếu hụt về lương thực. Tuy nhiên khi chúng ta cơ bản đã
giải quyết vấn đề an ninh lương thực và có dư thừa xuất khẩu vơí số lượng
lớn trong 17 năm liên tục (tính đến năm 2006). Thị trường xuất khẩu gạo mở
rộng do Việt Nam là thành viên của WTO và uy tín lúa gạo Việt Nam trên thị
trường thế giới được cải thiện. Quá trình hội nhập sâu vào kinh tế thế giới và
khu vực, bên cạnh thách thức, lúa gạo Việt Nam cũng có nhiều cơ hội để mở
rộng thị trường xuất khẩu. Trong khi đó nhu cầu gạo trên thị trường thế giới
và khu vực 5 năm tới dự báo vẫn tiếp tục sôi động do cầu vẫn tăng, như
Indonesia, philippin, Nhật Bản và Việt Nam đã có sự phối hợp trong các hoạt
động xuất khẩu gạo giữa 2 nước trên thị trường thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Biểu 1.4. Dự báo triển vọng lúa gạo Việt Nam thời kỳ 2006 - 2010
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010
Diện tích gieo cấy lúa Nghìn ha 7320 7315 7313 7307 7304
Năng suất bình quân 1 vụ Tạ/ha 49,0 49,6 51,1 52,7 54,9

Lan, Mỹ, Trung Quốc, Pakistan… và các nước khác có chất lượng cao, giá rẻ
hơn sẽ tràn vào thị trường Việt Nam với thuế nhập khẩu không đáng kể. (94%
hàng hoá Mỹ nhập vào Việt Nam hưởng thuế suất 15%, trong đó hàng lương
thực gạo, ngô không đáng kể). Do đó lúa gạo Việt Nam phải chịu sức ép cạnh
tranh gay gắt ngay trên sân nhà, trong khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
sản xuất, chế biến gạo của ta còn non kém.
Dân số vẫn tăng nhanh, đất lúa có hạn, năng suất lúa nhiều vùng, nhất
là vùng Đồng bằng sông Hồng, đã chạm trần nên khả năng tăng năng suất là
hạn chế. Trong khi đó tập quán sản xuất nhỏ, quy mô gia đình, tự cung tự cấp,
chạy theo năng suất, xem nhẹ chất lượng gạo vẫn phổ biến trong hầu hết các
hộ trồng lúa của các vùng, trình độ dân trí, khoa học công nghệ, kiến thức thị
trường của nông dân trồng lúa vẫn còn thấp.
Vì thế chiến lược sản xuất lúa của Việt Nam trong thời gian tới là: phấn
đấu đạt và duy trì sản lượng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy mạnh sản
xuất các giống lúa có chất lượng cao, dành 1 triệu ha để sản xuất lúa phục vụ
mục tiêu xuất khẩu, duy trì sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm từ 4-5 triệu
tấn. Để đạt mục tiêu này một mặt chúng ta phải đẩy mạnh đầu tư (phân bón,
thuốc trừ cỏ, thuốc trừ sâu, bệnh, thuỷ lợi, cơ giới hoá…) chuyển đổi cơ cấu
giống theo hướng năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu với các loại sâu,
bệnh hại chính. Như vậy việc nghiên cứu, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các
loại giống lúa có chất lượng cao phục vụ cho yêu cầu của sản xuất là một
nhiệm vụ sống còn và phải đặt thành chương trình cấp quốc gia và phải huy
động cả "4 nhà" (Nhà nước, nhà Khoa học, nhà Nông và nhà Doanh nghiệp)
cùng tham gia thì mới hy vọng đạt kết quả như mong đợi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LÚA TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.3.1.1. Thu thập nguồn gen cây lúa và ứng dụng trong sản xuất

chính là: bản địa, di thực từ Nam Trung Hoa và di thực từ Nam Á. Hệ thực
vật phong phú là một nguyên nhân chính tạo nên sự đa dạng tài nguyên cây
trồng ở Việt Nam. Vavilep, Zukovski, Zaven, Harlan, Frankel và nhiều nhà
khoa học khác đều xem Đông Nam Á là nơi xuất xứ của nhiều loài cây trồng.
Việt Nam là nơi xuất xứ hoặc khu vực xuất xứ của nhiều loại cây trồng như
lúa, khoai sọ, chuối v.v...
Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI thành lập năm 1960 đến năm 1962 đã
tiến hành thu thập nguồn gen cây lúa, đến năm 1977 chính thức khai trương
ngân hàng gen, tại đây đã thu thập tập đoàn cây lúa từ 110 quốc gia trên thế
giới trong bộ sưu tập có hơn 80 nghìn mẫu, trong đó có các giống lúa trồng ở
Châu Á, O. sativa chiếm đến 95% còn 2.194 mẫu đang ở thời kỳ hạt nhân,
chuẩn bị đăng ký vào ngân hàng gen cây lúa (Gomez, KA 1995) [35].
Đối với nguồn tài nguyên phong phú, cùng với đội ngũ các nhà khoa
học giầu trí tuệ và những phương tiện nghiên cứu hiện đại IRRI đã thực hiện
được vai trò trung tâm trong cuộc cách mạng xanh, đã góp phần thúc đẩy việc
sản xuất nông nghiệp của nhiều quốc gia trồng lúa ở trên thế giới. IRRI đã có
quan hệ chính thức ở Việt Nam ta từ năm 1975 trong chương trình thí nghiệm
giống quốc tế trước đây và hiện nay là chương trình đánh giá nguồn gen cây
lúa, trong quá trình hợp tác Việt Nam đã nhập được 279 tập đoàn lúa gồm
hàng ngàn mẫu giống, mang nhiều đặc điểm sinh học tốt, chống chịu sâu bệnh
và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như nhiệt độ, nhiễm mặn, hạn hán, úng lụt
vv.. (Shen,J.H, 2000) [38]
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế đã lai tạo chọn lọc hàng trăm giống lúa tốt
được gieo trồng phổ biến trên thế giới. Các giống lúa IR8, IR5, IR6, IR30 và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
những giống lúa khác đã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất. Các viện khác như
IRAT, EAT, ICRISAT. Cũng đã chọn lọc ra nhiều những giống lúa tốt phục
vụ sản xuất.

Trong sản xuất nông nghiệp, giống là tư liệu sản xuất quan trọng không
kém gì đất đai, phân bón và công cụ sản xuất. Nếu không có giống thì không
thể sản xuất ra một loại nông sản nào cả. Vì thế việc nghiên cứu chọn lọc, lai
tạo giống đã được các nhà khoa học, các viện nghiên cứu và các trường đại
học nông nghiệp ưu tiên hàng đầu. Vào đầu những năm 1960, viện nghiên
cứu lúa gạo quốc tế (IRRI) đã được thành lập tại Losbanos, Laguna, Philippin.
Sau đó các viện nghiên cứu nông nghiệp quốc tế khác cũng được thành lập ở
các châu lục và tiểu vùng sinh thái khác nhau như IRAT, EAT, CIAT,
ICRISAT (IRRI, 1997) [36]. Tại các viện này việc chọn lọc và lai tạo các
giống lúa cũng được ưu tiên hàng đầu. Chỉ tính riêng viện nghiên cứu lúa gạo
quốc tế ( IRRI) cũng đã lai tạo và đưa ra sản xuất hàng nghìn giống lúa các
loại, trong đó tiêu biểu là các giống lúa như: IR5, IR6, IR8, IR30, IR34, IR64,
Jasmin... Đặc biệt là hai giống IR64 và Jasmin là những giống có phẩm chất
gạo tốt, được trồng rông rãi ở nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Hiện nay viện IRRI đang tập trung vào nghiên cứu chọn tạo ra các giống lúa
có năng suất siêu cao (siêu lúa) có thể đạt 13 tấn/ vụ, đồng thời tập trung vào
nghiên cứu chọn tạo các giống lúa có chất lượng cao (giàu vitamin A, giàu
Protein, giàu Lisine, có mùi thơm...) để vừa hỗ trợ các nước giải quyết vấn đề
an ninh lương thực, vừa đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng (Cada, E.C 1997) [30].
Trung Quốc là một nước trồng lúa hàng đầu trên thế giới nên công tác
giống đã được chú trọng đặc biệt. Vào những năm 1960, 1970 của thế kỷ
trước, Trung Quốc đã cho ra đời hàng loạt các giống lúa có năng suất cao,


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status