600 Tác động của dòng vốn và những giải pháp kiểm soát dòng vốn tại Việt Nam trong quá trình hội nhập - Pdf 23

1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................01
CHƯƠNG I: DÒNG VỐN VÀ KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT VỐN Ở MỘT SỐ
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN...................................................................03
1.1. Tổng quan về dòng vốn quốc tế................................................................................03
1.1.1. Khái niệm ...............................................................................................................03
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự di chuyển của dòng vốn quốc tế...........................04
1.2. Tác động của dòng vốn quốc tế................................................................................05
1.2.1. Những ảnh hưởng của dòng vốn quốc tế đến nền kinh tế......................................05
1.2.2. Kiểm soát vốn có phải là việc làm cần thiết hay không........................................07
1.3. Xu hướng chung của dòng vốn những năm gần đây...............................................08
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát dòng vốn tại một số quốc gia đang phát triển...............12
1.4.1.Xu hướng dòng vốn và những nguyên nhân hình thành nên xu hướng này tại một
số quốc gia đang phát triển......................................................................................12
1.4.1.1.Hàn Quốc ......................................................................................................13
1.4.1.2.Thái Lan, Malaysia và Indonesia ..................................................................14
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát dòng vốn tại Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia ..................16
1.4.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát dòng vốn của Hàn Quốc..........................................16
1.4.2.2. Kinh nghiệm kiểm soát dòng vốn của Thái Lan............................................19
1.4.2.3. Kinh nghiệm kiểm soát dòng vốn của Malaysia ...........................................22
CHƯƠNG II: VẤN ĐỀ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT VỐN TẠI VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM QUA................................................................27
2.1. Khái quát về nền kinh tế Việt Nam.........................................................................27
2.1.1. Tổng thể bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2003....................................................27
2.1.2. Hoạt động ngoại thương..........................................................................................29
2

2.1.3. Hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam.......................................................32
2.2. Những nét đặc thù của dòng vốn tại Việt Nam ......................................................33

3.3.1.1.Các giải pháp trực tiếp kiểm soát dòng vốn vào...........................................68
3.3.1.2.Các giải pháp gián tiếp kiểm soát dòng vốn vào ..........................................69
3.3.2. Thực hiện các giải pháp tác động lên dòng vốn ra ................................................71
3.3.2.1.Các giải pháp trực tiếp kiểm soát dòng vốn ra .............................................71
3.3.2.2.Các giải pháp gián tiếp kiểm soát dòng vốn ra.............................................72
3.3.3. Các giải pháp hướng đến môi trường đầu tư ..........................................................73
3.4. Một số giải pháp về chính sách an toàn tài chính nhằm giảm thiểu nguy cơ
đảo ngược dòng vốn..................................................................................................74
3.4.1 Chính sách an toàn tài chính....................................................................................74
3.4.2 Nội dung của chính sách an toàn tài chính trong quá trình hội nhập ......................74
3.4.3 Chính sách an toàn tài chính đối với các đònh chế tài chính Việt Nam trong quá
trình tự do hóa tài khoản vốn-------------------------------------------------------------------- 76
KẾT LUẬN---------------------------------------------------------------------------------------------78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 4

LỜI MỞ ĐẦU
Qua gần 20 năm thực hiện đổi mới, chúng ta đã gặt hái được nhiều thành tựu to
lớn và rất quan trọng: Kinh tế phát triển nhanh; tổng sản phẩm quốc dân trong nước
tăng gấp đôi trong 10 năm; nền kinh tế từ chỗ thiếu lương thực, hàng tiêu dùng… nay
đã có dư và xuất khẩu, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã chuyển sang cơ chế
thò trường theo đònh hướng xã hội chủ nghóa, từ chỗ chủ yếu có hai thành phần kinh tế
đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần…
Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể nhận ra những khiếm khuyết trong suốt quá

Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu thực tế, phương pháp so sánh
tương quan, phương pháp duy vật biện chứng làm các phương pháp thực hiện chủ yếu.
Nội dung của đề tài bao gồm ba chương như sau:
Chương I: Dòng vốn và kinh nghiệm kiểm soát vốn ở một số nước đang phát triển.
Chương II: Vấn đề thực hiện kiểm soát vốn tại Việt Nam trong những năm qua.
Chương III: Kiểm soát dòng vốn để góp phần ổn đònh và phát triển nền kinh tế Việt
Nam trong quá trình hội nhập.

6

CHƯƠNG I:
DÒNG VỐN VÀ KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT VỐN Ở
MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

1.1. TỔNG QUAN VỀ DÒNG VỐN QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm
Dòng lưu chuyển vốn là các giao dòch quốc tế mua bán tài sản thực (thiết bò sản
xuất, bất động sản…) và tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản cho vay và

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự luân chuyển của dòng vốn quốc tế, và vì thế
ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vốn. Khi mậu dòch tiến triển, chính phủ các nước có
thẩm quyền đối với dòng tiền lưu chuyển vào nước đó. Chẳng hạn như chính phủ một
nước có thể ấn đònh một loại thuế đặc biệt đánh trên thu nhập tích lũy của các nhà
đầu tư nội đòa đã đầu tư ở các thò trường nước ngoài. Một loại thuế như vậy có thể
ngăn chặn dân chúng chuyển vốn ra nước ngoài, và nhờ đó có thể làm tăng tài khoản
vốn nội đòa. Tuy nhiên các nước khác bò ảnh hưởng của thuế này có thể trả đũa bằng
cách áp dụng một loại thuế tương tự cho dân chúng nước họ. Kết quả là sự sút giảm
đầu tư nước ngoài của các nhà đầu tư đa quốc gia.
Sự luân chuyển vốn cũng chòu ảnh hưởng bởi các biện pháp kiểm soát vốn của
các nước. Việc áp dụng các biện pháp này nhằm đối phó với một sự yếu kém về cấu
trúc trong vò thế cán cân thanh toán của quốc gia. Ngay cả những nước như c, Đan
Mạch, Pháp, Na Uy có lúc cũng đã áp dụng biện pháp hạn chế chuyển nội tệ ra nước
ngoài, dù các năm gần đây đã trở nên thoáng hơn. Các nhà trung gian tài chính đang
mong chờ một ngày các hạn chế được nới lỏng để họ có thể cạnh tranh mãnh liệt hơn
trên cơ sở toàn cầu.
Kết cấu dân số cũng ảnh hưởng đến sự luân chuyển các dòng vốn. Trong thập
niên 1980, dân số Mỹ rất trẻ và nhìn chung những người trẻ cần nhiều vốn hơn là
cung cấp cho thò trường cơ bản. Sự thiếu hụt được trang trải bởi đầu tư không phải của
Mỹ trong các thò trường vốn Mỹ. Thời gian trôi qua, tuổi trung bình của dân số thành
niên Mỹ tăng lên, sự thâm hụt vốn giảm và do đó nguồn tài trợ từ các nhà đầu tư
không phải của Mỹ cũng giảm.
Các biến động tỷ giá hối đoái dự báo được do các nhà đầu tư đầu tư vào chứng
khoán cũng có thể ảnh hưởng đến tài khoản vốn. Nếu nội tệ của một nước được dự
kiến mạnh, các nhà đầu tư nước ngoài có thể sẵn sàng đầu tư vào chứng khoán của
nước đó để hưởng lợi từ các biến động tiền tệ. Ngược lại, cán cân tài khoản vốn của
8

một nước dự kiến sẽ giảm nếu đồng nội tệ của nước đó dự kiến suy yếu, khi các yếu
tố khác không đổi. Khi muốn đánh giá tính biến động của tài khoản vốn ta phải xem

9

những dự án sinh lời nhất trên cơ sở đã điều chỉnh rủi ro. Các dòng chảy vốn còn tạo
ra cơ hội cho các giao dòch tiêu dùng tương lai, đa dạng hóa danh mục đầu tư quốc tế
và tối thiểu rủi ro…
Tuy nhiên thực tế không phải lúc nào cũng đơn giản như những gì các học thuyết
kinh tế chỉ ra. Trước hết, sự di chuyển vốn tự do không phải lúc nào cũng mang lại sự
phân phối tối ưu các nguồn lực, do các nhà đầu tư không thể đưa ra các quyết đònh
đầu tư hoàn toàn chính xác trong tình trạng thông tin không đầy đủ và thiếu cân xứng.
Tình trạng này cũng khiến cho họ không đánh giá được hết các rủi ro liên quan đến
các hoạt động của mình và do vậy, họ có xu hướng bắt chước theo những gì mà các
nhà đầu tư khác làm. Hiện tượng này được mô tả là “hành vi cư xử theo đám đông”.
Thứ hai là sự phát triển nhảy vọt trong lónh vực tài chính đã khiến các nhà đầu tư
có thể đầu tư vào bất kỳ một thò trường nước ngoài xa xôi nào hoặc rút vốn ra khỏi thò
trường đó một cách dễ dàng (điều này đặc biệt đúng với các trường hợp vốn ngắn
hạn). Kết quả là các dòng vốn có thể dễ dàng đổi chiều một cách bất ngờ với quy mô
lớn vượt ra ngoài tầm kiểm soát (hiện tượng đảo ngược dòng vốn), dẫn đến thực trạng
là: khi các dòng vốn đổ vào một quốc gia một cách quá mức, nó có xu hướng gây ra
tình trạng quá nóng cho nền kinh tế, làm cho các hoạt động đầu tư trở nên kém hiệu
quả, đi kèm là tình trạng “bong bóng” trong giá tài sản và lạm phát tăng cao, bên
cạnh đó nguồn cung ngoại tệ dồi dào khiến cho tỷ giá dễ có xu hướng bò đánh giá cao
so với giá trò thực của nó. Ngược lại, khi xảy ra tình trạng rút vốn, dòng lũ vốn chảy ra
này có thể làm tiêu tan cả nền kinh tế của một quốc gia. Điều đáng nói ở đây là sự di
chuyển của các dòng vốn này nhiều khi không được đưa vào thực trạng những nhân tố
nền tảng của nền kinh tế quốc gia đó, kết quả là ngay cả quốc gia có một cơ sở kinh
tế vững chắc cũng khó có thể tránh khỏi sự tấn công của các dòng vốn. Đây chính là
các cuộc khủng hoảng mang đặc điểm của thế kỷ 21, một cuộc khủng hoảng cán cân
vốn, đối lập với cuộc khủng hoảng cán cân vãng lai truyền thống của thế kỷ 20.
Cuối cùng, việc tiếp cận quá dễ dàng với các nguồn tài trợ quốc tế có thể dẫn
đến gánh nặng nợ quá mức, gây tác động xấu đến sự thònh vượng của quốc gia, đặc

Kiểm soát vốn có khả năng ngăn chặn sự lây lan của các bất ổn tài chính giữa
các quốc gia, đó là do các rào cản được thiết lập trong các giao dòch vốn có thể cách
ly một quốc gia khỏi những biến động từ các quốc gia khác. Điều này có ý nghóa quan
trọng khi mà xu hướng toàn cầu hóa đang phát triển rất mạnh mẽ. Kiểm soát vốn cho
phép tiếp cận thường xuyên với các nguồn vốn quốc tế trong một phạm vi có thể
kiểm soát được, giúp chính phủ các nước hoàn thiện các chính sách quản lý vó mô và
tăng kinh nghiệm quản lý. Giới hạn vừa phải giao dòch tài khoản vốn có thể làm cho
nền kinh tế phát triển hơn bằng cách bù đắp cho sự bất hoàn hảo của thò trường tài
chính, bao gồm sự bất cân xứng về thông tin giữa các nhà đầu tư. Điều này có được là
do việc áp dụng các biện pháp kiểm soát trên các nguồn vốn quốc tế đã tạo ra một cơ
11

chế bảo hiểm mạnh mẽ hơn cho sự đầu tư được chấp thuận và tăng cường sự công
khai hóa về thông tin tài chính. Trong một cơ chế tỷ giá cố đònh hoặc được quản lý
chặt chẽ, kiểm soát vốn có thể giúp điều hòa các mục tiêu mâu thuẫn nhau trong các
chính sách tài chính – tiền tệ quốc gia.
Ngoài ra, kiểm soát vốn còn tạo ra một cơ chế bảo hiểm ngoại hối ngầm để bảo
vệ sự ổn đònh tài chính – tiền tệ của một quốc gia khi phải tiếp xúc với những dòng
chảy vốn nóng, nhất là trong trường hợp dòng vào quá lớn làm tăng nguy cơ lạm phát
hoặc khi các ngân hàng hay các thành phần kinh tế trong nước rơi vào vò thế ngoại
hối không được bảo đảm do nhận thức không đầy đủ về rủi ro.
Như vậy, với những ưu điểm của kiểm soát vốn và trước sự phát triển quá mạnh
của đầu tư quốc tế cũng như các hoạt động đầu cơ tiền tệ hiện nay, khi mà không một
quốc gia nào có đủ khả năng để tận dụng hết các nguồn vốn cho sự phát triển mà
chắc chắn thoát được những biến động bất lợi của nó, các biện pháp kiểm soát vốn
cần thiết phải được áp dụng như là một cơ chế bảo hiểm cho nền tài chính nội đòa.
1.3. XU HƯỚNG CHUNG CỦA DÒNG VỐN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
Năm 2002 dòng vốn thuần vào các nước đang phát triển tiếp tục sụt giảm. Đây
là năm thứ hai liên tiếp dòng vốn thuần vào khu vực này giảm xuống. Việc giảm sút
này diễn ra đều đặn kể từ năm 1997, chủ yếu đối với dòng vốn thuần của tư nhân đặc

Nợ tư nhân
Nợ trung và dài hạn
Trái phiếu
Ngân hàng
Khác
Nợ ngắn hạn
Khoản mục cán cân
Thay đổi trong dự trữ
Khoản mục ghi nhớ
Viện trợ nước ngoài
Dòng vốn tư nhân (nợ+vốn cổ phần)
Dòng vốn chính phủ (viện trợ+nợ)
Tổng dòng vốn
-83,7
-1,4

193,7
171,1
22,6
105,3
13,2
9,2
3,4
0,6
92,2
84,2
38,2
43,9
2,0
8,0

266,5
-6,9
-0,1

194,4
181,7
12,6
13,8
13,7
8,8
-2,2
7,1
0,1
22,4
29,8
-5,1
-2,3
-22,3
-163,1
-38,1

28,5
194,5
42,2
236,7
56,2
1,0

174,8
162,2

-28,1
-5,3
12,2
-10,2
-7,3
-22,9
-119,0
-80,2

27,9
151,3
54,8
206,1
78,5
1,3

152,0
147,1
4,9
7,3
4,1
-0,2
14,0
-9,7
3,2
1,8
12,7
-3,9
-7,0
1,4

228,2
Bảng 1.2: Dòng vốn tư nhân thuần vào các nước đang phát triển từ năm 1997-
2003 (tỷ USD)
Khu vực 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Đông Á và Thái Bình Dương
Châu Âu và Trung Á
Châu Mỹ Latinh và Caribbean
Trung Đông và Bắc Phi
Nam Á
Châu Phi Sub-Saharan
85,8
52,9
114,1
7,8
8,2
17,0
7,1
64,2
98,8
16,3
5,3
13,8
27,5
47,2
95,0
4,2
3,5
17,0
24,3
51,5

Tỷ Đôla

Nguồn: World Bank Debtor Reporting – Global Development Finance 2004
Hình 1.2: Dòng vốn thuần đến các nước đang phát triển từ lónh vực tư nhân giai
đoạn 1995-2002

Nguồn: World Bank Debtor Reporting System and staff estimates – Global Development
Finance 2004
Những dấu hiệu khôi phục kinh tế toàn cầu ngày càng rõ ràng trong những năm
qua đã góp phần cải thiện môi trường bên ngoài của các nước đang phát triển. Tăng
trưởng kinh tế thế giới cao từ mức 1.8% năm 2002 lên 2.6% năm 2003. Dự báo sẽ lên
3.7% năm 2004. Chênh lệch lợi nhuận tăng và lãi suất giảm, đầu tư toàn cầu đang
được hồi phục mạnh đặt nền tảng cho sự phát triển tiếp theo. Việc khôi phục vốn đầu
tư này cũng chứng tỏ rằng việc nới lỏng các chính sách tài chính và tiền tệ đã tạo ra

14

những phản ứng mạnh ở những nước kinh tế phát triển, đặc biệt là Mỹ. Đó là nước mà
ngân sách dao động từ thặng dư tương đương với 1.6% GDP năm 2000 đến thâm hụt
4,6% GDP năm 2003. Lãi suất thấp của các nước phát triển đã hỗ trợ cho việc thúc
đẩy tăng trưởng vốn vào các nước đang phát triển. Việc tăng lãi suất dài hạn ở mức
độ vừa phải gần đây đã không ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Vò thế nợ ròng của các nước đang phát triển được cải thiện. Các nước này đang
tìm cách để tránh vướng vào độ tin cậy quá cao vào tài chính bên ngoài, đã hợp thành
từng nhóm, quản lý thặng dư tài khoản vãng lai cao vào những năm gần đây. Trong
năm 2003, thặng dư ở các nước đang phát triển lên đến 76 tỷ USD, khoảng 1.1%GDP.
Gia tăng độ tin cậy về vốn cùng với thặng dư tài khoản vãng lai đã cải tiến được vò
thế nợ bên ngoài của các nước đang phát triển. Năm 2003, tổng nợ bên ngoài của các
nước đang phát triển giảm xuống khoảng chừng 37%GDP, so với 44% năm 1999.
Trong khi đó chi phí dòch vụ trả nợ bên ngoài giảm cùng với việc giảm lãi suất toàn

trong đó có nguyên nhân thuộc về sự yếu kém của thò trường chứng khoán tại các
nước đang phát triển cùng với cơ chế giám sát thiếu độ tin cậy.
Vốn ODA tăng lên 58 tỷ USD trong năm 2003, trong khi đó vốn cho vay không
ưu đãi song phương giảm từ 8,8 tỷ USD năm 2002 xuống còn 11,8 tỷ USD năm 2003.
Nhu cầu về vốn đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng tại các nước đang phát triển phần
nhiều chưa được đáp ứng. Thách thức lớn nhất của những nước đang phát triển là phải
chuyển những nhu cầu này thành những cơ hội đầu tư vững chắc, có khả năng tiếp
cận nguồn vốn của các nhà đầu tư đồng thời giải phóng tiềm lực vốn toàn cầu hướng
tới việc đáp ứng những yêu cầu trên.
1.4. KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT DÒNG VỐN TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ĐANG
PHÁT TRIỂN
1.4.1.Xu hướng dòng vốn và những nguyên nhân hình thành nên xu hướng này tại
một số quốc gia đang phát triển
Nhìn chung, trong những năm 1990-1994, phần lớn vốn đầu tư đều chảy vào
những nước đang phát triển ở Châu Á. Theo IMF (1995a), dòng vốn thuần đầu tư vào
các nước này lên đến 261 tỷ USD, cao hơn gấp đôi so với dòng vốn vào của cả thập
niên 80. Xấp xỉ chừng 50% tổng số dòng vốn vào của các nước đang phát triển. Có
thể nói những chỉ số phản ánh mức tăng trưởng kinh tế cùng với những triển vọng
phát triển đầy hứa hẹn tại các quốc gia đang phát triển ở Châu Á đã thu hút một
lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài vào những quốc gia này. Ở một số quốc gia điển
hình, những nước có vò trí đòa lý gần gũi với Việt Nam, có một số nét tương đồng
trong đời sống văn hoá xã hội và có cùng một xuất phát điểm trong nỗ lực phát triển
kinh tế, những biện pháp thu hút vốn được thực hiện xứng đáng để chúng ta tham
khảo.
16
1.4.1.1.Hàn Quốc
Vào nửa đầu của thập niên 80, tài khoản vãng lai của Hàn Quốc bò thâm hụt mặc
dù mức thâm hụt dần giảm xuống. Kinh tế Hàn Quốc gặp phải những khó khăn trong
việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vì gặp phải nhiều rủi ro trong nước có liên quan
đến tình hình mất ổn đònh về chính trò và mất giá đồng won. Trong nổ lực làm giảm

đầu tư nước ngoài được phép đầu tư trực tiếp vào thò trường chứng khoán Hàn Quốc
(dù vẫn còn một số hạn chế).
Kết quả của biện pháp này là dòng vốn vào (chủ yếu dưới hình thức vốn gián
tiếp) bắt đầu tràn vào năm 1991. Dòng vốn vào thuần năm 1990 chỉ 1,3 tỷ USD nhưng
năm 1991 đã là 5,7 tỷ USD, và 9,6 tỷ USD năm 1993.
1.4.1.2.Thái Lan, Malaysia và Indonesia
Vì tiết kiệm nội đòa thấp nên những nước này cần có một số vốn nước ngoài lớn
để kích thích tăng trưởng kinh tế.
Đối với dòng vốn đầu tư trực tiếp:
Hình 1.4: Xu hướng và thành phần dòng vốn vào Thái Lan Tỷ USD
Năm
Vay dài hạn
Tổng
FDI FPI
OFI

Nguồn: Managing Foreign Capital Flows: The Experiences of Korea, ThaiLan,
Malaysia, Indonesia - Yung Chul Park và Chi-Young Song, tháng 5 năm 1996
Thái Lan đã bãi bỏ rất nhiều các hạn chế đối với FDI. Nếu như ở thập niên 70,
bãi bỏ những hạn chế FDI từ ngoài vào nhằm tập trung vào lónh vực công nghệ thay
thế hàng nhập khẩu thì thập niên 80-90 lại nhằm tập trung vào lónh vực công nghệ
xuất khẩu, tập trung giải quyết công ăn việc làm và cắt giảm thâm hụt tài khoản vãng
lai. Chính phủ Thái Lan đã mở rộng và thúc đẩy tiến trình tự do hoá nhằm thu hút
được nhiều vốn hơn và vì thế tăng trưởng kinh tế nước nhà được duy trì.
Năm 1991, các nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu 100% vốn của một công
ty chuyên xuất khẩu. Ngoài ra chính phủ đưa ra những nhân tố khuyến khích nhằm


chế để bảo vệ bản quyền cho dân không cư trú trong thời hạn 25 năm. Những biện
pháp này nhằm tăng vốn FDI từ ngoài vào hàng năm từ 0,7 tỷ USD năm 1988 đến 2,3
tỷ USD năm 1990 rồi 5,2 tỷ USD năm 1994.

19

Đối với dòng vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư khác:
Cùng với việc bãi bỏ những hạn chế thu hút vốn FDI, ba nước này cũng đẩy
mạnh việc tự do hoá giao dòch tài chính qua biên giới suốt thập niên 80 và đầu thập
niên 90 vì mục đích đa dạng hoá dòng vốn nước ngoài và khuyến khích phát triển thò
trường tài chính nội đòa.
Thái Lan bắt đầu tăng tự do hoá giao dòch tài chính qua biên giới giữa thập niên
80. Trong năm 1987, để đáp ứng những giới hạn sở hữu, thò trường chứng khoán Thái
Lan đã thiết lập một văn phòng ở nước ngoài để các nhà đầu tư nước ngoài có thể
mua bán chứng khoán. (Nhìn chung, các nhà đầu tư chỉ được nắm giữ 49% tổng số cổ
phần được niêm yết ở Thái Lan, những hạn chế này được thay đổi theo ngành. Ví dụ
đối với ngân hàng, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ được nắm giữ 25% mà thôi). Các
công cụ thanh toán của Ngân hàng Trung ương Thái Lan (BIBF) được tung ra vào
tháng 03/1993 với mong muốn giảm chi phí vay vốn nước ngoài thấp xuống và phát
triển đất nước Thái Lan trở thành một trung tâm tài chính khu vực.
Malaysia cho phép các nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào thò trường chứng khoán
nội đòa trong năm 1973 khi mà thò trøng chứng khoán Kuala Lampour vừa mới hình
thành. Từ năm 1985 các công ty chứng khoán nước ngoài được phép mở những chi
nhánh ở Malaysia và từ năm 1986 thì được phép đầu tư vào những công ty chứng
khoán đòa phương. Từ năm 1987 vốn vay bằng ngoại tệ tối đa của cư dân tăng từ
100.000 đến 1 triệu ringgit không cần cấp phép của Ngân Hàng Trung Ương. Từ năm
1988 các công ty môi giới nước ngoài được phép nắm giữ 30% - 40% cổ phần thường
ở các công ty môi giới nội đòa. Từ năm 1987-1989, hình thành 3 quỹ tín thác (trust
fund) nhằm khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thò trường chứng khoán nội đòa.
1.4.2. Kinh nghiệm kiểm soát dòng vốn tại Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia

cho là ưu thế hơn tự do hoá dòng vốn vào.
Thực hiện giai đoạn đầu của việc tự do hoá tài khoản vốn, chính phủ Hàn Quốc
tập trung vào việc bãi bỏ kiểm soát vốn vào tháng 2 năm 1995. Trước tiên bãi bỏ hạn
chế quỹ lương trong nước để đầu tư vào những công ty chứng khoán nước ngoài, đây
là lần đầu tiên dân cư trú được phép nắm giữ tài khoản tiền gửi đònh kỳ nước ngoài.
Đối với chính sách tiền tệ, dường như ngân hàng trung ương Hàn Quốc tích cực vô
hiệu hoá nhằm đối phó với những tác động của luồng vốn vào theo cung tiền. Sự can
thiệp vào thò trường ngoại hối làm tăng việc nắm giữ tài sản nước ngoài thông qua
ngân hàng trung ương và tăng cung tiền. Đó là mục tiêu trước mắt của chính sách tiền
tệ được giám sát một cách thận trọng nhất. Để cân đối việc gia tăng này, các nhà
chức trách tiền tệ cần phải có các thể chế tài chính để theo đuổi trái phiếu ổn đònh
hóa tiền tệ (MSBs). Kim (1991) đã tính được ngân hàng trung ương Hàn Quốc vô hiệu
hoá khoảng 90% tăng trưởng tài sản nước ngoài thuần suốt thập niên 90.
21
Hình 1.6 minh hoạ những thay đổi tài sản trong nước thuần (NDA) và tài sản
nước ngoài thuần (NFA) của ngân hàng trung ương Hàn Quốc từ năm 1986-1994. Đến
năm 1990, những con số này đã có sự thay đổi đáng kể ngay sau khi hệ thống tỷ giá
bình quân (MARS) được thông qua. Điều này ngụ ý rằng ngân hàng trung ương vẫn
can thiệp vào việc ổn đònh hoá hối suất nước ngoài. Từ năm 1992-1993, sự can thiệp
này gần như rất tích cực vì đầu tư gián tiếp tăng mạnh. Hình 1.6 cũng cho thấy những
thay đổi NFA và NDA có liên quan nghòch đảo với nhau, chứng tỏ ngân hàng trung
ương Hàn Quốc vẫn tích cực tham gia vào việc chặn đứng gia tăng cung tiền bằng
chính sách can thiệp ngoại hối.
Hình 1.6: Xu hướng thay đổi trong NDA và NFA ở Hàn Quốc

Nguồn: Managing Foreign Capital Flows: The Experiences of Korea, ThaiLan,
Malaysia, Indonesia - Yung Chul Park và Chi-Young Song, tháng 5 năm 1996
Nhờ vào biện pháp vô hiệu hoá nên tăng trưởng cung tiền vẫn nằm trong sự
kiểm soát của chính phủ. Tăng trưởng cung tiền vẫn tiếp tục giảm từ năm 1990 và tỉ
lệ lạm phát tính bằng CPI cũng giảm. Trong khi Hàn Quốc tránh không để lạm phát

hàng thương mại theo dãi băng tỷ giá 0,02 và giữ tỷ giá này đến trưa. Vào buổi chiều
USD được mua chỉ ở thò trường ngoại hối liên ngân hàng. Theo cách lập tỷ giá cơ bản
mỗi ngày, EEF không liên quan gì đến tình trạng hiện hành, viễn cảnh tương lai của
xuất khẩu, nhập khẩu, lạm phát trong nước và phát triển những tiền tệ chủ đạo ở thò
trường ngoại hối quốc tế. Hầu hết các nhà quan sát đều dự đoán rằng cán cân tài
khoản vãng lai đóng một vai trò chủ đạo trong việc quyết đònh tỷ giá cơ bản. Điều
này chứng tỏ một thực tế tỷ giá tiền tệ rất ổn đònh kể từ cuối thập niên 80. Vì vậy,
suốt những năm 90-94, đồng bath tăng so với đồng đôla chỉ có 0,3% hàng năm. Mặc
dù thế thực tế ở tài khoản tổng vẫn có thặng dư lớn, có thể do vốn vào hơn là do bù
đắp thâm hụt tài khoản vãng lai.
Từ cuối thập niên 80 trở về sau, tăng tài sản nước ngoài thuần là nguồn tăng
chính của cung tiền. Thanh khoản tiền mặt một phần là nguyên nhân gây ra gia tăng
cầu tiền trong nước và tỷ lệ lạm phát nội đòa cao. CPI tăng từ 2,5% năm 1987 đến
5,9% năm 1990. Cầu nội đòa cao cũng góp phần làm thâm hụt cán cân tài khoản vãng
lai, đến lượt cán cân tài khoản vãng lai tăng cầu về vốn ở Thái Lan (thâm hụt tài
23
khoản vãng lai tính bằng %GDP từ 0,7% năm 1987 đến 8,5% năm 1990. Mặc dù thâm
hụt này đôi khi cũng có thấp hơn, nhưng vẫn giữ mức trên 5% suốt cả thập niên 90).
Hình 1.7: Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền và tỷ lệ lạm phát ở Thái Lan. Nguồn: Managing Foreign Capital Flows: The Experiences of Korea, ThaiLan,
Malaysia, Indonesia - Yung Chul Park và Chi-Young Song, tháng 5 năm 1996
Nguyên tắc tài chính là công cụ chính để quản lý vốn vào (Nijathaworn and
Dejthamong (1994) and Nijathaworn (1995a, 1995b)). Chính phủ Thái Lan thắt chặt
chính sách tài chính nhằm giảm tổng cầu nội đòa và giảm áp lực lạm phát cũng như
giảm tính phụ thuộc vốn vào bằng cách tăng tiết kiệm quốc gia. Việc chọn lựa chính
sách tài chính có liên quan đến việc vô hiệu hoá chính sách độc lập tiền tệ theo một
hệ thống tỷ giá cố đònh và tự do hoạt động vốn qua biên giới. Theo Mijathaworn
(1995a, 1995b) việc lựa chọn chính sách tài chính cũng có liên quan đến một chính

thắt chặt tiền tệ chỉ có hiệu quả trong việc kiểm soát tính thanh khoản và lãi suất
trong một thời gian ngắn bằng một chế độ tỷ giá cố đònh và một tài khoản vốn mở
rộng, như Thái Lan (Schadler, Carkovic, Bennet, and Kahn (1993)) kết quả lãi suất
nội đòa liên tục cao so với lãi suất của các nước công nghiệp trong thập niên 90 và
điều này đã khuyến khích đúng lúc đối với vốn bên ngoài vào (hình 1.7)
Việc can thiệp của chính phủ vào thò trường mua lại trái phiếu chính phủ và trái
phiếu của doanh nghiệp nhà nước và việc phát hành chứng khoán ngân hàng trung
ương là những công cụ chủ đạo của chính sách vô hiệu hoá tiền tệ. Vào năm 1979,
Thái Lan thiết lập một thò trường mua lại để khuyến khích phát triển thò trường tiền tệ
và cung cấp cho ngân hàng trung ương một vò trí mới dành cho các hoạt động thò
trường mở (xem Kittisrikangwan, Supapongse and Jantarangs (1994) để biết chi tiết
về thò trường mua lại của Thái Lan). Thực tế, các hoạt động của thò trường mở thông
qua thò trường mua lại ở Thái Lan chỉ có hiệu quả đối với thanh khoản trong thời gian
rất ngắn vì những người tham gia thích giao dòch có đáo hạn không quá 14 ngày.
Thái Lan quan tâm đến tự do dòng vốn ra hơn hạn chế dòng vốn vào. Từ năm
1990 đến 1994 Thái Lan chia làm 3 giai đoạn tự do hoá ngoại hối, và hầu như những
giới hạn về vốn ra đều được bãi bỏ. Trước đây kiểm soát vốn ra rất chặt chẽ và hầu

25

như không có một giới hạn nào đối với vốn vào. Giai đoạn thứ nhất của quá trình tự
do hoá vốn ra bắt đầu từ tháng 05/1990 là tập trung vào việc bãi bỏ những giới hạn
của giao dòch vãng lai. Đến giai đoạn hai (tháng 04/1991) và giai đoạn ba (tháng
02/1994) hầu hết những kiểm soát giao dòch vốn ra đều được bãi bỏ. Ví dụ chính phủ
đã cho phép các nhà đầu tư Thái Lan được tự do chuyển nhượng vốn nội đòa đến 5
triệu bath để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và bãi bỏ những điều kiện bắt buộc khi rút
vốn ra trong năm 1991. Tuy nhiên việc mua bán chứng khoán nước ngoài và bất động
sản của cư dân vẫn cần có cấp phép của Ngân hàngTrung Ương Thái Lan.
Cuộc khủng hoảng kinh tế Mexico đã khiến Thái Lan lâm vào cảnh hỗn loạn ở
thò trường ngoại hối và chứng khoán. Vào giữa tháng 01/1995, do tin đồn chính phủ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status