Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho bộ tư pháp đến năm 2020 - Pdf 23

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản luận văn “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước cho Bộ Tư pháp đến năm 2020 ” là công trình
nghiên cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo và trích dẫn
được sử dụng trong luận văn này đều nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh
mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan nêu trên!
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2013
Tác giả
Vũ Hải Linh
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cô giáo hướng
dẫn khoa học là TS. Đinh Đào Ánh Thủy, các thầy cô trong Phòng Đào tạo
Đại học và Sau đại học, các thầy cô trong khoa Kinh tế Đầu tư cùng toàn thể
các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, cùng với các đồng nghiệp
trong Vụ Đầu tư - Bộ Tài chính. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình,
bạn bè đã động viên, tạo điều kiện giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Do thời gian và điều kiện chuyên môn còn hạn chế nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, tác giả mong nhận được sự
chỉ dẫn và đóng góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và toàn
thể các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2013
Người viết luận văn
Vũ Hải Linh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Khối lượng hoàn thành: KLHT

bị, phương tiện làm việc vẫn còn thiếu về số lượng, chưa đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế này,
trong đó có một nguyên nhân quan trọng là do công tác quản lý đầu tư XDCB
còn yếu kém. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu đánh giá hiện trạng trong
công tác đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Tư pháp. Chính vì vậy, tác giả đã lựa
chọn đề tài: “Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN cho Bộ Tư
pháp đến năm 2020” làm đề tài nghiên cứu bậc thạc sỹ.
1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản trong quản lý nhà nước về hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản của các Bộ, ngành Trung ương nói chung và
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cho Bộ
Tư pháp nói riêng.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và công tác
quản lý đầu tư xây dựng của Bộ Tư pháp để đề xuất một số giải pháp nâng
cao công tác quản lý hoàn thiện hoạt động đầu tư xây dựng, khắc phục những
hạn chế đáp ứng được yêu cầu công vệc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản (XDCB) bằng nguồn vốn ngân sách cấp hàng năm để
xây dựng trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan của Bộ
Tư pháp.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là nội dung quản lý đầu tư XDCB của
Bộ Tư pháp từ năm 2008 đến hết năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, thống kê, mô tả, phân tích, so sánh…
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

XDCB bằng nguồn vốn NSNN chỉ nghiên cứu ở những Bộ, ngành như Bộ
Giáo dục (Đề tài: Tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB cho ngành giáo
dục); Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (đề tài: Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam); Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam (Đề tài: Tăng cường quản lý đầu tư XDCB của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam – Nguyễn Thanh Bình, Trường ĐHKTQ). Các đề tài
4
trên đã khái quát được nội dung và quy trình quản lý đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN ở cấp quản lý các Bộ, ngành Trung ương. Tuy nhiên, chưa
có một đề tài nghiên cứu nào về quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN tại Bộ Tư pháp- một trong những đơn vị có nhiều điểm đặc thù trong
hoạt động đầu tư XDCB. Mặt khác, hầu hết những nghiên cứu tại Bộ Tư pháp
đều chỉ dừng ở một mảng quản lý, thuộc chuyên môn của cán bộ quản lý phụ
trách, các nghiên cứu mới chỉ mang tính đề xuất sáng kiến công tác, báo cáo
đề xuất…Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu đề cập tổng quan tới
công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB của Bộ Tư pháp, nghiên cứu các
nhiệm vụ, nội dung quản lý đặt trong sự tương tác, hỗ trợ với nhau để đi tới
mục tiêu chung là đảm bảo nhu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ Tư
pháp thực hiện được các nhiệm vụ chính trị đã được giao. Vì vậy, việc nghiên
cứu hoạt động đầu tư XDCB và công tác quản lý đầu tư xây dựng của Bộ Tư
pháp để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng
là có ý nghĩa thực tiễn cao.
5
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC BỘ, NGÀNH
TRUNG ƯƠNG
2.1. Lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm XDCB và đầu tư XDCB

không cần lắp khác để trang bị cho các ngành trong nền kinh tế.
2.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Từ khái niệm trên, và thực tế hoạt động, đặc điểm của đầu tư XDCB của
các Bộ, ngành Trung ương được khái quát như sau:
Sản phẩm của đầu tư XDCB là đơn chiếc, cố định. Tùy vào nhu cầu trụ
sở làm việc, biên chế cán bộ từng huyện, từng tỉnh, thành phố mà việc đầu tư
xây dựng được thực hiện tại từng địa phương.
Sản phẩm của đầu tư XDCB có khối lượng lớn, thi công ngoài trời nên
phải chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất mát.
Thời gian xây dựng lâu trong khi vốn đầu tư thường lớn dẫn tới nguy cơ
ứ đọng vốn. Mặt khác, những công trình lớn thường gặp phải tình trạng thiếu
vốn, thực hiện kéo dài, dẫn đến hiện trạng đầu tư dàn trải kém hiệu quả, gây
lãng phí.
2.1.2. Phân loại đầu tư XDCB
Thứ nhất: Dựa theo tính chất tái sản xuất tài sản cố định, đầu tư XDCB
được chia thành:
7
- Đầu tư xây dựng công trình mới:
Đây là khoản đầu tư để xây dựng mới các công trình mới, mua sắm tài
sản cố định mới đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Đối với
những dự án xây dựng công trình mới sử dụng vốn ngân sách nhà nước, phải
xem xét đầu tư vào những công trình, dự án mang tính chất cấp bách, trọng
điểm, tránh xảy ra tình trạng đầu tư phân tán dàn trải. Đây là khoản đầu tư
chủ yếu trong hoạt động đầu tư XDCB,
- Chi đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình hiện có:
Khoản chi này do thời gian sử dụng lâu dài nên các công trình xây dựng
thường là đã xuống cấp, do thiên tai, địch hoạ gây ra, trong khi đó nhu cầu sử
dụng lại không ngừng tăng lên (biên chế tuyển dụng tăng, nhu cầu đào tạo
tăng…) đòi hỏi phải đầu tư để nâng cấp, mở rộng và cải tạo lại., thay thế tài sản
đã hết niên hạn sử dụng, hiện đại hóa tài sản cố định.

công trình thuộc kế hoạch.
Nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
+ Một phần tích luỹ trong nước từ thuế, phí, lệ phí
+ Vốn viện trợ theo dự án của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của tổ chức quốc tế và các
Chính phủ hỗ trợ cho Chính phủ Việt Nam.
+ Vốn thu hồi nợ của ngân sách đã cho vay ưu đãi các năm trước.
+ Vốn vay của Chính phủ dưới các hình thức trái phiếu kho bạc nhà
nước phát hành theo quyết định của Chính phủ.
+ Vốn thu từ tiền giao quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ,
+ Vốn thu từ tiền bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước,
9
Vốn của NSNN chỉ được cấp phát cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng
sử dụng vốn NSNN theo quy định của luật NSNN và quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng. Cụ thể vốn NSNN chỉ được cấp phát cho các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh không
có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi NSNN
cho đầu tư phát triển.
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép
- Các doanh nghiệp Nhà nước được sử dụng vốn khấu hao cơ bản và
các khoản thu của Nhà nước để lại để đầu tư (đầu tư mở rộng, trang bị lại
kỹ thuật).
Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là những khoản chi lớn của nhà
nước đầu tư vào việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và nó được thực hiện bằng chế độ

Để thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở mới đáp ứng được với nhu cầu làm
việc, các Bộ, ngành còn có thể huy động vốn từ việc bán đấu giá trụ sở cũ.
Tuy nhiên, thực hiện việc này phải được phép của cơ quan có thẩm quyền (Bộ
Tài chính), đồng thời đơn vị có trụ sở cũ phải thỏa thuận với địa phương nơi
xây dựng để thống nhất địa điểm xây dựng trụ sở mới phù hợp với quy hoạch
của tỉnh, đồng thời thỏa thuận bán lại cho tỉnh trụ sở cũ.
2.1.4 Đặc điểm hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN ngoài những đặc điểm
chung về đầu tư XDCB còn có những đặc điểm riêng xuất phát từ tính chất sử
dụng nguồn vốn NSNN. Đó là:
11
Hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chịu sự ràng buộc chặt
chẽ của các quy định về quản lý ngân sách, quản lý đầu tư, quản lý chi phí…,
như Luật NSNN, các Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư, quản
lý chi phí dự án, các quy định này sẽ chi phối cụ thể đến việc cấp phát vốn;
lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thanh quyết toán vốn đầu tư; giám sát và
đánh giá đầu tư.
Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN,
cụ thể đối với dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN từ việc xác định chủ trương
đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà
thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu bàn giao và đưa công trình vào
khai thác, sử dụng.
Trong hoạt động đầu tư XDCB, chủ đầu tư không phải là chủ sở hữu
vốn. Chủ đầu tư được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao quản lý,
sử dụng vốn. Đối với dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN thì chủ đầu
tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án và phải phù hợp
với quy định của Luật NSNN. Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu
tư: chủ đầu tư là cơ quan cấp Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và doanh nghiệp nhà nước; Dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan cấp Bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư: chủ đầu tư

+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư XDCB và xây dựng danh
mục các dự án đầu tư XDCB cho Bộ, ngành.
+ Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB.
+ Hướng dẫn các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng dự
án đầu tư XDCB, lập dự án tiền khả thi, …
+ Trực tiếp giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư XDCB
13
theo chức năng được phân cấp.
+ Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư
XDCB của các đơn vị trực thuộc, của các chủ đầu tư tại địa phương …
Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về đầu tư XDCB của các Bộ, ngành
cụ thể như sau:
2.3.1. Lập và quản lý kế hoạch đầu tư XDCB
Việc quản lý đầu tư XDCB quan trọng nhất và là nhiệm vụ chủ chốt của
các Bộ, ngành là tổng hợp, đăng ký nhu cầu đầu tư XDCB theo năm kế hoạch
của các đơn vị trực thuộc Bộ gửi các cơ quan tổng hợp (Bộ KH&ĐT, Bộ Tài
Chính, Ngân hàng Nhà nước) để đăng ký vốn cho các dự án đầu tư. Để thực
hiện được việc này, các Bộ, ngành quản lý phải xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm. Từ đó mới xác định
được nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị và phân kỳ đầu tư
hàng năm hợp lý để đáp ứng được yêu cầu của công việc và lộ trình phát triển
của đơn vị.
Sau khi đã có chỉ tiêu kế hoạch vốn Nhà nước giao hàng năm, các Bộ,
ngành thực hiện triển khai kế hoạch vốn, dựa trên cơ sở căn cứ tiến độ của
từng dự án cụ thể để phân bổ vốn cho hợp lý. Đây là nội dung quản lý xuyên
suốt một năm kế hoạch, do trên thực tế các dự án đầu tư có thể gặp phải
vướng mắc phát sinh nên không thực hiện được theo như kế hoạch đầu năm
đã đề ra, khi đó các Bộ, ngành phải kịp thời có giải pháp điều chuyển vốn từ
các dự án khó có khả năng thực hiện, để bổ sung vốn cho những dự án giải
ngân tốt, đang cần vốn để thực hiện, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn

quyết toán dự án hoàn thành nhằm đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác
định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại; xác
15
định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu; đồng thời qua đó rút kinh
nghiệm trong thực hiện dự án, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn đầu
tư tại đơn vị.
2.3.5. Quản lý chất lượng công trình
Các Bộ, ngành phải có trách nhiệm quản lý chất lượng các công trình
đầu tư XDCB của Bộ, theo đó trực tiếp theo dõi, tổ chức kiểm tra, phát hiện
và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình; kiểm tra chủ đầu tư và nhà
thầu xây lắp trong công tác đảm bảo về chất lượng công trình; kiểm tra công
tác nghiệm thu của chủ đầu tư, thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng về chất
lượng công trình xây dựng do Bộ quản lý gửi Bộ Xây dựng.
2.3.6. Giám sát đầu tư
Nhiệm vụ của giám sát đầu tư tại các Bộ, ngành là theo dõi kiểm tra
việc chuẩn bị và ra quyết định đầu tư theo quy định hiện hành, phù hợp với
quy hoạch và chiến lược phát triển của Nhà nước; theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư theo quyết định đầu tư; phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn; kiến nghị các cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoặc sửa đổi,
huỷ bỏ quyết định đầu tư đã được phê duyệt cho phù hợp với tình hình thực
tế, đảm bảo đầu tư có hiệu quả.
2.4. Các công cụ, phương pháp quản lý hoạt động đầu tư XDCB tại
các Bộ, ngành Trung ương
* Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư XDCB:
Các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước bao gồm: các chính sách kinh tế;
Hệ thống các cơ quan QLNN về ĐT&XD; Quy chế quản lý ĐT&XD và các luật
khác liên quan; Chiến lược kế hoạch ĐT&XD; các quyết định hành chính.
Các Bộ, ngành Trưng ương thực hiện việc quản lý hoạt động đầu tư
XDCB của đơn vị theo đúng các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư

Tại các Bộ, ngành vận dụng phương pháp kinh tế để thực hiện việc quản
lý như tập trung bố trí vốn đầu tư dứt điểm cho những dự án triển khai tốt, trừ
tiền tư vấn quản lý dự án đối với những đơn vị tư vấn không hoàn thành tốt
nhiệm vụ tư vấn quản lý dự án giúp chủ đầu tư.
Ngoài ra còn có những phương pháp như:
Phương pháp giáo dục, Phương pháp toán học …
Việc vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý trên đây cho phép
nâng cao hiệu qủa QLNN về ĐT&XD. Mỗi phương pháp có vai trò riêng, khi
áp dụng đúng và linh hoạt các phương pháp sẽ tạo ra những tác động tổng
hợplên hoạt động đầu tư, khắc phục được nhược điểm và bổ sung ưu điểm lẫn
nhau giữa các phương pháp. Mặt khác, con người - đối tượng của quản lý là
tổng hoà các mối quan hệ xã hội; hoạt động quản lý đầu tư, quản lý kinh tế
cũng là sự tổng hợp các quan hệ kinh tế - xã hội - chính trị - pháp luật … Vì
vậy, không thể áp dụng riêng lẻ, cứng nhắc một phương pháp riêng biệt nào,
mà phải biết vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp để tạo hiệu quả quản lý
cao nhất.
Tuy nhiên, phương pháp kinh tế trong quản lý được coi là phương pháp
quan trọng nhất, có hiệu quả cao, tạo tiền đề để áp dụng các phương pháp
còn lại.
2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
Để đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB người ta có thể xét đến tính
khả thi, tính hiệu lực của các văn bản pháp quy ban hành; trình độ thực hiện
QLNN của cán bộ quản lý, chất lượng của bản mô tả dự án đầu tư; khả năng
phục vụ, tính phù hợp của công trình với nhu cầu của cá nhân, đơn vị, và xã
hội. Tuy nhiên, đây là những kết quả khó lập thành công thức, đòi hỏi thời
gian để kiểm chứng và nhận xét trên cơ sở thực tế khách quan.
18
Do vậy, để lượng hóa việc đánh giá công tác quản lý hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản có hiệu quả hay không, phải căn cứ trên những số liệu đánh

* Chỉ tiêu: Tỷ lệ kế hoạch vốn bố trí cho các dự án đã hoàn thành từ các
năm trước: Là số vốn Bộ Tư pháp hàng năm phải bố trí cho các dự án đã hoàn
thành từ các năm trước nhưng chưa được bố trí đủ tổng mức đầu tư dự án, vẫn
còn nợ các nhà thầu. Chỉ tiêu này phản ánh việc lập kế hoạch vốn hàng năm có
sát với tình hình thực tế hay không: việc lập kế hoạch tốt sẽ không gây ra tình
trạng kế hoạch vốn được cấp năm sau phải dành để bố trí lại các dự án đã hoàn
thành từ năm trước, điều này cho thấy việc đầu tư và bố trí vốn trong năm còn
chưa tập trung cho các dự án có khả năng hoàn thành ngay trong năm.
2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đầu tư XDCB tại các
Bộ, ngành Trung ương
2.6.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
a) Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng
Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng là các quy định của Nhà nước thông
qua các cơ quan có thẩm quyền về các nội dung quản lý làm chế tài để quản
lý hoạt động đầu tư và xây dựng. Nếu cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng
mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu
tư xây dựng, tiết kiệm trong việc quản lý vốn đầu tư cho XDCB, ngược lại
nếu chủ trương đầu tư thường xuyên bị thay đổi sẽ gây ra những lãng phí to
lớn đối với nguồn vốn đầu tư cho XDCB.
Mặc dù Chính phủ và các Bộ, ngành đã có nhiều cố gắng nghiên cứu
sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp hơn trong điều kiện nền
kinh tế thị trường song cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung, quản lý
đầu tư và xây dựng nói riêng vẫn chưa theo kịp thực tế cuộc sống. Việc điều
20


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status