Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc - Pdf 24


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ THU PHƢỢNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện Đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ - Chuyên viên cao cấp Lê Quang
Dực đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân
tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng…đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ khi điều tra tài liệu, số liệu để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan Tỉnh Đoàn Vĩnh Phúc, gia đình
chồng, con, bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Thu Phƣợng S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.4. Quản lý chất lượng công trình 20
1.3.5. Quá trình cấp phát vốn và thanh toán vốn ngân sách nhà nước trong xây
dựng cơ bản 21
1.3.6. Quá trình quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và đối với
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng 22
1.4. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 24
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở một số nước trên thế giới 24
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở một số địa phương trong nước 26
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tham khảo của các nước và các tỉnh,
thành phố trong cả nước 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 29
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 29
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin 30
2.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 30
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung 31
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư 32
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu kinh tế để phản ánh hiệu quả đầu tư cho một dự án cá biệt 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở

CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở TỈNH
VĨNH PHÚC 73
4.1. Quan điểm tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc 73
4.1.1. Quan điểm đầu tư 73
4.1.2. Nguyên tắc phân bổ 74
4.1.3. Đề xuất phương án phân bổ 75
4.2. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc 76

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.1. Mục tiêu tổng quát nhiệm kỳ 2013 - 2015 76
4.2.2. Các chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu 76
4.2.3. Nhiệm vụ huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 77
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc 78
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản 78
4.3.2. Tập trung cải cách hành chính trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước 80
4.3.3. Giải pháp nhằm nâng cao quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 80
4.3.4. Chủ động phát hiện và tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư 90
4.3.5. Giải pháp và tổ chức thực hiện ở tỉnh Vĩnh Phúc 97
4.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 99
KẾT LUẬN 101


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh 2008 - 2012 44
Bảng 3.2. Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho Vĩnh Phúc 2008 -2012 45
Bảng 3.3.1. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển năm 2010 48
Bảng 3.3.2. Cơ cấu nguồn vốn của tỉnh, huyện năm 2011 53
Bảng 3.3.3. Chi tiết các Chương trình, Nghị quyết tổng hợp và phát sinh 2011 - 2012 54
Bảng 3.3.4. Chi tiết các ngành 2011 - 2012 54
Bảng 3.4. Tình hình Thu Ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc (2008-2011) 62
Bảng 3.5. Tình hình Chi Ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc (2008-2011) 63
Bảng 3.6. Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản (2008- 2012) 63
Bảng 3.7. Nguồn ngân sách XDCB tập trung phân theo ngành kinh tế và tỷ trọng
% theo ngành kinh tế 64
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình chung của một dự án đầu tư xây dựng 11
Sơ đồ 3.1: Quy trình tham mưu, đề xuất của các cơ quan chức năng Tỉnh 43


hẳn so với trước đây.
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư từ ngân sách của Việt Nam nói chung và
của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, là
nhiệm vụ có ý nghĩa cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Nghiên cứu, tổng kết và đánh giá

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
thực tiễn đầu tư từ NSNN trong thời gian là công việc cần thiết để thấy được những
điểm yếu, rút ra những bài học và đề xuất cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính
sách đầu tư ngân sách và hoàn thiện cơ chế quản lý. Thời gian qua, đã có một số dự
án và tác giả nghiên cứu về vấn đề đầu tư XDCB từ ngân sách ở Việt Nam, song số
lượng không nhiều và quy mô không lớn, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến
nay chưa có một dự án hay đề tài nghiên cứu về nội dung này, mặc dù vấn đề
nghiên cứu rất thiết thực và cấp bách.
Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc vừa có Chỉ thị số 13/CT-UBND về tăng cường
quản lý đầu tư vốn ngân sách Nhà nước và chống nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
Việc thực hiện phân cấp đầu tư theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Quyết
định số 43/2009/QĐ-UBND và QĐ 57/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh, qua 3
năm thực hiện đã phát huy được những điểm tích cực trong đầu tư xây dựng. Cấp
huyện và cấp xã đã chủ động hơn trong đầu tư xây dựng, thủ tục đầu tư được triển
khai thực hiện nhanh và phù hợp hơn với từng địa phương.
Tuy nhiên, do chưa có các biện pháp quản lý đồng bộ dẫn tới tình trạng cấp
huyện, xã phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước
của địa phương, kế hoạch đầu tư dàn trải, thời gian thi công kéo dài, hiệu quả đầu tư
kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực đầu tư. Tình trạng nợ xây dựng cơ bản có
chiều hướng gia tăng (theo số liệu tổng hợp đến 30/6/2012 tổng nợ khối khối hoàn
thành các công trình xây dựng của toàn tỉnh là 2.591 tỷ đồng). Trong khi đó, nguồn
thu ngân sách tỉnh rất hạn hẹp do khủng hoảng kinh tế, các khoản huy động từ đất

UBND tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015 cần tập
trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước thuộc nhiệm vụ
đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành năm
2013; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014-2015 (theo tiến độ trong quyết định
đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện 3 năm 2013-2015); các dự án
trọng điểm hoàn thành sau năm 2015.
Hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn
thành các dự án chuyển tiếp. Tất cả các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực
hiện theo mức vốn kế hoạch năm được giao để không gây nợ đọng xây dựng cơ
bản. Việc bổ sung, điều chuyển vốn trong nội bộ vốn ngành, lĩnh vực chỉ được thực
hiện khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước trong quản lý đầu tư
và XDCB.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Trong luận văn này, với cách tiếp cận hệ thống, xem xét đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để nghiên cứu, phân tích các vấn đề thuộc lĩnh
vực quản lý cụ thể của các dự án đầu tư trong hệ thống pháp luật hiện hành của
quốc gia và việc triển khai cụ thể của địa phương, từ đó phân tích những điểm yếu,
những điều cần sửa đổi trong tất cả các mặt có liên quan tới đầu tư NSNN. Vì vậy,
ở đây những thành tựu, những kết quả tốt của đầu tư từ NSNN sẽ chỉ trình bày ở
mức tối thiểu cần thiết.
Từ những lý do trên đề tài “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc” được tác giả làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận án là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý, đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin về quản lý kinh tế nói chung và
kiểm tra, kiểm soát nói riêng và các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước và tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển kinh tế.
Đồng thời, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích, đánh giá thực trạng công
tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN và đánh giá thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn
đề nghiên cứu.
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
- Về mặt pháp lý, chi NSNN là các khoản chi tiêu do chính phủ hay các pháp
nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu công ích.
- Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại những

Trong phạm trù công tác quản lý thì đầu tư phát triển bao gồm có hai nội
dung: Đầu tư và xây dựng cơ bản
Đầu tư là bước khởi đầu một quá trình chọn lựa, sử dụng hướng đích các
nguồn lực vật chất cho phát triển, bao gồm cả công tác quy hoạch, chủ trương đầu
tư, quản lý nguồn vốn.
Xây dựng cơ bản là bước triển khai thực hiện các mục tiêu đầu tư theo công
trình dự án cụ thể để hình thành các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội
thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, hiện đại hóa hay khôi
phục TSCĐ.
Xây dựng mới là tạo ra các TSCĐ chưa có trong bảng cân đối TSCĐ của nền
kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm TSCĐ, hay trong danh mục
TSCĐ của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động diễn ra trên những cơ sở đã tồn tại người ta xây
dựng thêm nhà cửa, mua thêm máy móc thiết bị, làm tăng giá trị tài sản cố định đã có.
Hiện đại hóa không phải là xây dựng mới, cũng không phải là mở rộng
nhưng có tính chất mở rộng. Hiện đại hóa thực hiện trong trường hợp do sự tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản cố định đã có trong nền kinh tế sẽ
được mua sắm các yếu tố kỹ thuật để bù lại vào hao mòn vô hình.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Khôi phục là hoạt động được thực hiện với những tài sản cố định đó tồn tại
nhưng do thiên tai, do chiến tranh… bị tàn phá, nay được khôi phục.
Đầu tư XDCB dẫn đến tích lũy vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua sắm
thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài đưa tới sự
tăng trưởng kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh
hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư XDCB, người ta thường
muốn có một định nghĩa ngắn gọn. Để đáp ứng nhu cầu này, có rất nhiều định nghĩa

niệm phổ biến hiện nay, dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào thì một dự án đầu tư đều bao gồm 4
vấn đề chính, đó là: Mục tiêu của dự án, các kết quả, các hoạt động và các nguồn
lực. Trong 4 thành phần đó thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của
dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh giá
kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp tạo ra các kết quả phải
được đặc biệt quan tâm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Đặc điểm hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước
Hoạt động đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng của bất
kỳ nhà nước nào (nhất là các nước đang phát triển) nhằm mở rộng quy mô và đổi
mới kỹ thuật của các hoạt động KT - XH… Tái sản xuất mở rộng, tăng TSCĐ sản
xuất và phi sản xuất. Đầu tư cơ bản được thực hiện thông qua việc xây dựng mới
hoặc khôi phục, cải tạo mở rộng công trình sẵn có và mua sắm TSCĐ cho nền kinh
tế quốc dân. Hoạt động này nhằm thực hiện mục đích Nhà nước và các tổ chức kinh
tế khác bỏ vốn, vay vốn để đầu tư xây dựng.
Hoạt động đầu tư xây dựng rất đa dạng và phong phú, được thực hiện ở khắp
các lĩnh vực KT – XH (kể cả sản xuất và phi sản xuất) với mục đích kinh tế,
chính trị, xã hội nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh.
Hoạt động XDCB diễn ra thường xuyên, liên tục với mức độ và quy mô khác
nhau. Hoạt động đó có liên quan với sự tham gia đồng thời của nhiều ngành:
Kinh tế - Kỹ thuật - Quản lý. Do đó, hoạt động XDCB có những đặc điểm riêng
biệt so với hoạt động khác.

S

trình; (5)- Quyết toán vốn đầu tư; (6)- Phê duyệt quyết toán.
S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
QUY TRÌNH CHUNG CỦA MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
(NHỮNG BƢỚC NHÀ ĐẦU TƢ PHẢI THỰC HIỆN)

1. Nhà đầu tư xin chủ trương của UBND tỉnh
2. Nhà đầu tư xin ý kiến địa phương để phê duyệt địa điểm
3. Nhà đầu tư qua Sở Xây dựng (3A) trình UBND tỉnh phê duyệt địa điểm (3B)
4. Nhà đầu tư lập tổng mặt bằng quy hoạch và xin ý kiến địa phương về quy hoạch
5. Nhà đầu tư qua Sở Xây dựng để trình duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng
6. Nhà đầu tư trình dự án qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh
phê duyệt
7. Nhà đầu tư qua Sở Tài nguyên Môi trường làm thủ tục về đất
8. Nhà đầu tư lập hồ sơ thi công theo dự án duyệt trình Sở Xây dựng thẩm
định hoặc được ủy quyền phê duyệt công trình lớn trình UBND tỉnh phê
duyệt thiết kế
9. Nhà đầu tư qua Sở Tài chính thẩm định quyết toán công trình
Sơ đồ 1.1: Quy trình chung của một dự án đầu tư xây dựng
(Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc)
Ghi chú
Tổng mặt bằng quy hoạch và dự án phải do đơn vị

thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và quá trình đưa dự án vào khai thác, sử
dụng đạt mục tiêu dự án đó. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý thông qua việc
ban hành, hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra thực hiện quá trình đầu tư xây dựng
công trình.
Theo Luật Đầu tư năm 2005 (điều 80) thì nội dung quản lý nhà nước về quá
trình đàu tư và xây dựng được thể hiện ở những điểm sau:

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về đầu tư phát triển.
- Ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về đầu tư phát triển.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những
vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư.
- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư.
- Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt
động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt
động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư.
Đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng nhất của nền kinh tế
quốc dân. Tốc độ phát triển của đầu tư xây dựng quyết định nhịp độ phát triển của
nền kinh tế, quyết định quy mô và thời hạn có thể giải quyết những vấn đề cơ bản
của KT – XH. Khi đất nước chuyển sang thời kỳ xây dựng phát triển thì vấn đề mấu
chốt giải quyết các bài toán về tăng trưởng, quyết định sự phát triển KT – XH của
một quốc gia suy cho cùng là giải quyết vấn đề đầu tư. Chính sách đầu tư nói chung

theo định hướng XHCN. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH –
HĐH, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài đâu tư tại Việt Nam. Khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao
động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời đảm bảo môi trường sinh thái, chống
mọi hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo
bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ
tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng, vốn chi phí hợp lý và thực hiện
bảo hành công trình.
Thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng (đó là những quy định việc gì
làm trước, làm sau, những bước tiến hành xây dựng một công trình từ khâu chuẩn bị
đầu tư đến thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng)
Phân định ra chức năng QLNN với quản lý sản xuất kinh doanh, quy rõ trách
nhiệm của cơ quan QLNN, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp xây
dựng, cung ứng vật chất, thiết bị trong quá trình đầu tư và xây dựng.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
c. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước:
Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư XDCB đối với tất cả các thành phần
kinh tế về mục tiêu, chiến lược phát triển KT – XH, quy hoạch và kế hoạch phát
triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai, tài
nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm,
bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án.

trình ra quyết định đầu tư…
Phải kết hợp hài hòa các lợi ích đầu tư. Có nhiều lợi ích như lợi ích kinh tế
và xã hội, lợi ích nhà nước, tập thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích
trước mắt và lâu dài… Thực tiễn cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực trung tâm thúc
đẩy mọi hoạt động khác. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các đối tượng lại khác nhau,
vừa có tính thống nhất vừa có mâu thuẫn. Do đó kết hợp hài hòa lợi ích của mọi đối
tượng trong hoạt động kinh tế sẽ tạo động lực và những điều kiện làm cho nền kinh
tế phát triển vững chắc ổn định. Trên giác độ nền kinh tế, sự kết hợp này được thể
hiện thông qua các chương trình định hướng về phát triển KT – XH, chính sách đòn
bẩy kinh tế, các chính sách đối với người lao động…
Trong hoạt động đầu tư, sự kết hợp hài hòa các lợi ích thể hiện giữa lợi ích
xã hội mà đại diện là nhà nước với lợi ích của các cá nhân và tập thể người lao
động, giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan thiết kế, tư vấn, dịch vụ đầu
tư và người hưởng lợi. Sự kết hợp này được đảm bảo rằng các chính sách của nhà
nước, sự thỏa thuận theo hợp đồng giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư, sự
cạnh tranh của thị trường thông qua đấu thầu theo luật định. Tuy nhiên, một số hoạt
động đầu tư và trong môi trường nhất định, lợi ích của Nhà nước và các thành viên
tham gia có thể mâu thuẫn nhau; lợi ích nhà nước và xã hội bị xâm phạm. Do vậy,
quản lý nhà nước cần có những quy chế, biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực.
Thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong đầu tư. Điều này thể hiện ở
chỗ: Với một lượng vốn đầu tư nhất định, phải đem lại hiệu quả KT – XH đã dự
kiến với chi phí thấp nhất. Biểu hiện tập trung nhất của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả trong quản lý hoạt động đầu tư, đối với các cơ sở là đạt được lợi nhuận cao, đối
với xã hội là tăng sản phẩm quốc dân, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục và các sự
nghiệp phúc lợi công cộng…

Trích đoạn Quản lý chất lượng công trình Quan điểm đầu tư Nguyên tắc phân bổ xuất phương án phân bổ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đầu tư
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status