đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị trấn yên thế, huyện lục yên, tỉnh yên bái giai đoạn 2005 - 2010 - Pdf 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


BÙI ĐỨC LONG

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
THỊ TRẤN YấN THẾ - HUYỆN LỤC YấN - TỈNH YấN BÁI
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 62 16 TÓM TẮT LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Hùng Cú thể tỡm hiểu luận văn tại Trung tâm Học liệu Đại học
Thỏi Nguyờn và Thư viện Trường/ Khoa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian theo học tại lớp cao học K17 – chuyên ngành Quản lý
đất đai tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi đã được Ban Giám
hiệu nhà trường; các thầy giáo, cô giáo tại các Khoa Tài nguyên môi trường;
Khoa Sau đại học đã chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện để cho tôi hoàn
thành khóa học.
Lời đầu tiên, tôi xin cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe toàn thể các thầy
cô giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tài
nguyên và Môi trường - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tiếp đến, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo
TS. Hoàng Văn Hùng người đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn tôi suốt trong quá
trình theo học và trong thời gian hoàn thành khóa luận, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện khóa luận một cách tốt nhất.
Nhân đây cho em gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất
đến Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Lục Yên, UBND thị trấn Yên
Thế và các hộ gia đình tham gia phỏng vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp, ban cán sự và tập
thể lớp cao học K17 – QLĐĐ đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trang
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Yêu cầu của đề tài 4
4. Ý nghĩa của đề tài 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Khái quát về cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quy hoạch sử dụng đất 5
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất 10
1.1.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất 12
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch sử
dụng đất 13
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy
hoạch sử dụng đất 13
1.2.2. Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất 14
1.2.3. Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất 18
1.3. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới 20
1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam 24
1.4.1. Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960 25
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 26
1.4.3. Giai đoạn từ năm 1975 đến trước khi có Luật Đất đai 1993 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu 48
2.3.4. Phương pháp dự tính, dự báo, chuyên gia 48
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU VÀ THẢO LUẬN 49
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn yên thế 49
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 49
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 50
3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 53
3.1.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 55
3.1.5. Thực trạng phát triển đô thị 56
3.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 57
3.1.7. Quốc phòng, an ninh 59
3.1.8. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác động đến việc
sử dụng đất 59
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đầu kỳ quy hoạch thị trấn yên thế 60
3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của thị trấn Yên Thế đầu kỳ quy hoạch 60
3.2.2. Đánh giá tiềm năng đất đai đầu kì quy hoạch 63
3.3. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thị trấn yên thế 64
3.3.1. Đất nông nghiệp 64
3.3.2. Đất phi nông nghiệp 66
3.3.3. Đất chưa sử dụng 68
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và biến động đất đai từ
năm 2005 đến năm 2010 68
3.4.1. Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất năm 2010 68
3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và biến động đất đai từ
năm 2005 đến năm 2010 theo ba nhóm đất chính 69
3.4.3. Đánh giá sự hiểu biết về công tác QHSDĐ và ý kiến của người dân trên
địa bàn về công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị trấn Yên Thế

3
DTTN
Diện tích tự nhiên
4
KHBĐ
Kế hoạch biến động
5
KHSDĐ
Kế hoạch sử dụng đất
6
QHSDĐ
Quy hoạch sử dụng đất
7
TNMT
Tài Nguyên Môi Trường
8
UBND
Uỷ ban nhân dân
9
TSCQ, CTSN
Trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Yên Thế năm 2005 61
Bảng 3.2. Chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 thị trấn Yên
Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. 69

từ năm 2005 đến năm 2010 thị trấn Yên Thế. 75
Hình 3.6. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch đất chưa sử dụng từ năm 2005
- 2010 thị trấn Yên Thế 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Lịch sử hình thành và phát triển của loài người gắn liền với quá trình
khai thác, sự dụng các nguồn tài nguyên, đặc biệt là đối với nguồn tài nguyên
đất đai. Đất đai là một tặng vật vô cùng quý giá mà tạo hoá đã ban tặng cho
con người, là nguồn gốc của mọi vật chất trong xã hội, là tư liệu sản xuất
không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là nguồn
tài nguyên không tái tạo trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Đất
đai là địa bàn phân bố của các khu dân cư, là nền tảng xây dựng các ngành,
các công trình phục vụ cho sản xuất, đời sống và sự nghiệp phát triển văn hoá,
an ninh quốc phòng của mỗi đất nước (Nguyễn Xuân Thành, 2010).
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, Điều 18 quy định: “Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo sử
dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”; Luật Đất đai năm 2003 đã dành 10
điều, từ Điều 21 đến Điều 30 quy định về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm
quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Hiện nay, với sự phát triển mẽ của các ngành kinh tế, xã hội cùng với
sự bùng nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và tài nguyên
đất ngày càng căng thẳng, tạo sức ép đối với việc quản lý sử dụng đất đai.

công trình xây dựng cơ bản, các khu dân cư một cách khoa học để có thể bắt
kịp sự phát triển kinh tế xã hội của huyện và của tỉnh, đồng thời đáp ứng được
yêu cầu thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Nhận thức được vai trò của đất đai và tầm quan trọng của quy hoạch
sử dụng đất, và đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất để tìm
ra những vấn đề khó khăn và tồn tại. Thông qua đó tìm ra những phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
hướng và giải pháp hợp lý làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai là việc làm hết sức cần
thiết (Hà Minh Hòa, 2010).
Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu
quả là rất cần thiết và cấp bách, nhưng hiện nay, với sự phát triển của kinh tế
thị trường, xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng nâng cao
thì nhu cầu của con người về đất đai ngày càng lớn. Điều này đã dẫn đến tình
trạng đất bị khai thác và sử dụng một cách bừa bãi, môi trường đất bị hủy hoại
nghiêm trọng. Trước thực trạng như vậy việc quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ)
là rất cần thiết và hữu hiệu. Nó không những tổ chức lại việc sử dụng đất, mà
còn hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục
đích tùy tiện, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy
hoại đất, phá vỡ sợ cân bằng sinh thái, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả
khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng của từng địa
phương, đặc biệt là trong thời kỳ phát triển kinh tế thị trường.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã, thị trấn là khâu cuối cùng của
hệ thống quy hoạch sử dụng đất, được xây dựng nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu
định hướng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, thị.
Xuất phát từ nhu cầu đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá
thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị trấn Yên Thế, huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2005 - 2010”.

nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất,
thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính ), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích
khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch - đây là quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần
lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Về mặt bản chất: đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất
trong lĩnh vực sử dụng đất (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử
dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã
hội. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể
hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng
và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông
qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ
thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất
đai và môi trường” [19].
Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích
nhất định.
Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với
yêu cầu và mục đích sử dụng.

hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc
dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
* Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một
phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất (mối
quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản xuất) và Quan
hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất). Trong quy
hoạch sử dụng đất luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai - là sức tự nhiên
(như điều tra, đo đạc, khoanh định, thiết kế ), cũng như quan hệ giữa người với
người (xác nhận bằng văn bản về sở hữu và quyền sử dụng đất giữa những
người chủ đất - GCNQSDĐ). Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp
lý (là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất đai: phân chia,
tập trung đất đai để mua, bán, phát canh thu tô ). Ở nước ta, quy hoạch sử
dụng đất phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội;
Góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn; Nhằm sử dụng, bảo
vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị
trường, quy hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của
từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường nẩy sinh trong quá trình sử dụng
đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
* Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện
chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân; Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và

- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai
trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, các chính sách lớn để đạt được mục tiêu của
phương hướng sử dụng đất;
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược
hoá, quy hoạch sẽ càng ổn định.
* Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính
chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các
chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm
bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế
quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các quy định,
các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán
trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một
trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới
thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã
hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình
kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp.
Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch
sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc
“quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện ”
với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.1.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất

hoạch sử dụng đất của địa phương mình và để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất phục vụ cho công tác quản lý
Nhà nước về đất đai.
Khác với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 không quy
định cụ thể quy hoạch sử dụng đất theo các ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng). Quy hoạch sử dụng đất của các
ngành này đều nằm trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính.
Đối với quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy
định riêng tại Điều 30 [11].
Tuy nhiên, có thể hiểu mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa quy hoạch
sử dụng đất theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất theo ngành. Trước tiên,
Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và hệ
thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai hiện có để xây dựng quy hoạch
tổng thể sử dụng các loại đất. Các ngành chức năng căn cứ vào quy hoạch
tổng thể sử dụng đất đai để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cụ thể cho từng
ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng đất của ngành. Như vậy, quy
hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tính định hướng cho quy hoạch sử
dụng đất theo ngành. Nói khác đi, quy hoạch ngành là một bộ phận cấu thành
trong quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ.
Trong nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm quy
hoạch sử dụng đất các vùng sản xuất chuyên môn hoá và quy hoạch sử dụng
đất các xí nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất cho các vùng chuyên môn hoá - sản
xuất hàng hoá có thể nằm gọn trong cấp vị lãnh thổ hoặc không trọn vẹn ở
một đơn vị hành chính. Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, ngoài sản
phẩm chuyên môn hóa phải kết hợp phát triển tổng hợp để sử dụng đầy đủ và
hợp lý đất đai. Quy hoạch sử dụng đất của xí nghiệp là hệ thống biện pháp về
tổ chức, kinh tế và kỹ thuật nhằm bố trí, sắp xếp, sử dụng các loại đất như tư
liệu sản xuất một cách hợp lý để tạo ra nhiều nông sản hàng hoá, đem lại
nguồn thu nhập lớn. Nội dung quy hoạch đất đai của xí nghiệp rất đa dạng và


cấu sử dụng đất phù hợp với cơ cấu kinh tế; Khai thác tiềm năng đất đai và sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
dụng đất đúng mục đích; Hình thành, phân bố hợp lý các tổ hợp không gian
sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống quy hoạch nhiều cấp. Ngoài lợi ích
chung của cả nước, mỗi vùng, mỗi địa phương tự quyết định những lợi ích
cục bộ của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự thống nhất, khi xây dựng và triển
khai quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các thể chế hành chính hiện hành
của Nhà nước.
Hệ thống quản lý hành chính của nước ta được phân chia thành 4 cấp:
toàn quốc (bao gồm cả cấp vùng), cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp, quy hoạch sử dụng đất có nội dung và
ý nghĩa khác nhau. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch
sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể
hóa quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về tính khả thi và hiệu quả của quy
hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án
quy hoạch sử dụng đất
Trước hết, cần giới hạn về khái niệm của “tiêu chí” (hay tiêu chuẩn)
đánh giá trong phạm vi nghiên cứu (đây là vấn đề khó, còn nhiều tranh luận
và chưa có một định nghĩa chính thống nào). Theo từ điển tiếng Việt: “Tiêu
chí là căn cứ để nhận biết, xếp loại các sự vật, các khái niệm ” [15].
Như vậy, từ khái niệm nêu trên đối với tiêu chí đánh giá tính khả thi và
hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể nhìn nhận như sau:
- Đề nhận biết, cần có một hệ thống các chỉ tiêu: có thể là chỉ tiêu tổng
hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng;

- Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật;
- Các quyết định, văn bản liên quan đến triển khai thực hiện dự án
* Việc thực hiện các quy định thẩm định, phê duyệt phương án quy
hoạch sử dụng đất:

Trích đoạn Điều kiện tự nhiờn Cỏc nguồn tài nguyờn Thực trạng phỏt triển kinh tế xó hội Thực trạng phỏt triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xó hội Đất nụng nghiệp
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status