Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Trung Việt - Pdf 24

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế nước ta trong thờ kỳ bao cấp không thừa nhận sức lao động của con
người là hàng hoá, là một yếu tố đầu vào của nền sản xuất, do đó chất lượng của lao
động trong một tổ chức không được ưu tiên phát triển hàng đầu. Ngày nay với xu thế
khu vực hoá toàn cầu giữa các quốc gia là sự cạnh tranh về yếu tố con người, nguồn
nhân lực đã thực sự trở thành thứ tài sản quý giá nhất là chiếc chìa khoá dẫn đến thành
công của mỗi tổ chức mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để quản lý và sử
dụng hợp lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình các nhà quản lý phải giải
quyết tốt các vấn đề đặt ra trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có
trong tổ chức. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đã trở thành vấn đề hết
sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thế kỷ XXI, một thế kỷ mà theo nhiều nhà kinh tế dự đoán, là thế kỷ của nền
kinh tế tri thức, nền công nghiệp tri thức. Một thế kỷ mà ở đó không còn lệ thuộc chủ
yếu vào trữ lượng tài nguyên thiên nhiên của nước đó, mà phụ thuộc vào chất lượng
của đội ngũ các nhà khoa học, đội ngũ người lao động, hay phụ thuộc vào chất lượng
nguồn nhân lực của quốc gia đó. Vì thế yếu tố của con người trong bất kỳ một cơ quan,
một tổ chức doanh nghiệp nào đều là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay
thất bại của cơ quan, của tổ chức đó.
Nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố nguồn nhân lực, tất cả mọi cá nhân,
tổ chức cần phải quan tâm mạnh mẽ hơn nữa tới công tác đào tạo phát triển nguồn nhân
lực- công tác quyết định để một quốc gia, một tổ chức có thể tồn tại và đi lên trong
cạnh tranh, trong thời kì hội nhập.
Xuất phát từ lý luận trên, trong giai đoạn thực tập của mình tại ngân hàng TMCP
Phương Đông chi nhánh Trung Việt, em đã tập trung chủ yếu về công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng. Đề tài có tên: “Công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Trung
Việt”
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại ngân hàng TMCP Phương Đông Chi nhánh Trung Việt

1.6.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức................................................................................12
1.6.3 Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động.......................................................12
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Trung Việt.............................14
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng (NH).............................................14
Trang 2
2.1.1 Giới thiệu chung về NH......................................................................................14
2.1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NH......................................16
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NH ......................................................................18
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của NH....................................................................................19
2.1.2 Đặc điểm môi trường kinh doanh........................................................................21
2.1.2.1 Tình hình cơ sở vật chất của NH......................................................................21
2.1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh ở NH...............................................................................21
2.1.2.3 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh....................................22
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................................23
2.2 Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NH..........................24
2.2.1 Tình hình sử dụng nguồn nhân lực tại NH...........................................................24
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..........24
2.2.2.1 Pháp luật lao động............................................................................................24
2.2.2.2 Đặc điểm ngành nghề và thị trường lao động...................................................25
2.2.2.3 Đối thủ cạnh tranh............................................................................................26
2.2.2.4 Các yếu tố khác................................................................................................27
a. Các yếu tố bên ngoài................................................................................................27
b. Các yếu tố bên trong................................................................................................28
c. Các tố thuộc về cá nhân của người lao động.............................................................29
2.2.3 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại NH.........................................29
2.2.3.1 Xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực........................................................29
2.2.3.2 Nội dung và phương pháp đào tạo....................................................................29
a. Nội dung đào tạo......................................................................................................29
b. Phương pháp đào tạo...............................................................................................30

3.2.3 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong ngân hàng...............................................45
3.2.4 Tạo ra động lực khuyến khích nhân viên làm việc năng động và tích cực............47
3.2.5 Liên kết với các trường Đại Học.........................................................................48
3.3 Một số đề xuất, kiến nghị.......................................................................................49
3.3.1 Ngân hàng Nhà nước..........................................................................................49
3.3.2 Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Trung Việt .....................................49
C. KẾT LUẬN............................................................................................................50
Trang 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
1.1.1 KHÁI NIỆM ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức, thực
hiện trong một thời gian nhất định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách. Có 3
hoạt động khác nhau theo định nghĩa này:
- Đào tạo, giáo dục và phát triển liên quan đến công việc, cá nhân con người và
tổ chức.
- Là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, có thể cho người đó
chuyển tới công việc mới trong thời gian thích hợp.
- Là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân một công việc mới dựa trên
những định hướng tương lai của tổ chức.
Ba bộ phận hợp thành của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho
sự thành công của tổ và sự phát triển chức năng của con người. Vì vậy, phát triển và
đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo, giáo dục, phát triển đã được
phát triển bên trong một tổ chức mà còn bao gồm một loại những hoạt động khác
của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện từ bên ngoài bao gồm: Học
việc, học nghề và hành nghề.
1.1.2 VAI TRÒ CỦA ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN

Thứ hai: Mỗi người đều có giá trị riêng. Vì vậy, mỗi người là một con người cụ
thể khác với những người khác, đều có khả năng đóng góp những sáng kiến.
Thứ ba: Lợi ích của người lao động và mục tiêu của tổ chức có thể kết hợp
được với nhau.
Thứ tư: Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là một sự đầu tư
sẽ sinh lợi đáng kể, vì vậy phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là những phương
tiện để đạt được sự phát triển doanh nghiệp có hiệu quả cao nhất.
Trang 6
1.2.2 MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Trong các tổ chức vấn đề đào tạo và phát triển được áp dụng nhằm:
- Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn những yêu cầu cụ thể,
chuyên sâu của công việc.
- Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên.
- Tránh tình trạng quản lý lỗi thời nhờ sự hướng dẫn của các phương pháp quản
lý mới phù hợp với thay đổi về quy trình công nghệ, kỹ thuật môi trường kinh
doanh.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận nhờ trang bị những kỹ
năng cần thiết cho cơ hội thăng tiến sau này.
- Thoả mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên bởi các kỹ năng chuyên môn mới
cần thiết sẽ kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn và vì thế có nhiều cơ
hội thăng tiến hơn.
1.3 NHỮNG CHIẾN LƯỢC VÀ TỔ CHỨC CỦA CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.3.1 CHIẾN LƯỢC
 Chiến lược về cơ cấu:
Tập trung vào mục đích của cơ cấu chính thức, nhằm đạt hiệu quả về tổ chức
thông qua các vấn đề như: Định rõ quyền lực và quyền hạn để tạo ra những quan hệ
cấp bậc, có mối quan hệ phải báo cáo cho nhau, phân tích về tác phong lãnh đạo,
chính thức và không chính thức, các cách cư xử của người lãnh đạo và nghiên cứu

Bộ phận này liên hệ trực tiếp với phó giám đốc quản trị hay quản trị trưởng của
doanh nghiệp. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực và đào tạo được tách ra từ chức
năng quản trị nhân lực. Những chuyên gia về phát triển nguồn nhân lực được gọi là
người quản lý nguồn nhân lực, người quản lý phát triển sức lao động, người đào tạo,
nhân viên đào tạo, chuyên gia đào tạo hay giám đốc đào tạo phải đảm nhận vai trò
khác nhau phối hợp với môi trường làm việc của họ. Để đạt được hiệu quả, họ phải
là những người có kiến thức sáng tạo, suy nghĩ rộng, biết phối hợp hành động, ham
hiểu biết và thông minh, họ là người giỏi về quan hệ con người, có tinh thần tập thể,
có đầy đủ khả năng về quản lý, về kỹ thuật, về phân tích xây dựng các quan niệm.
Về kiến thức, chuyên gia đào tạo phải phát triển nguồn nhân lực nên có kiến thức về
Trang 8
những môn khoa học xã hội hay hành vi cư xử như: Tâm lý học, tâm lý học đại
cương, tâm lý hoc xã hội, giáo dục học, chính trị học, xã hội học, nhân chủng học,
quản lý kinh doanh hay quản lý chung. Cũng là hoàn toàn có ích cho người chuyên
gia đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nếu họ có kiến thức về những môn như
quy hoạch tuyến tính, lý thuyết hệ thống, kỹ thuật công nghệ, thông tin, tài chính,
điều khiển học, hiệu quả kinh tế, Marketing, sản xuất.
Mục đích toàn bộ của việc kết hơp những môn học là để đưa đến kiến thức
rộng và xa hơn ngoài chuyên môn hẹp của họ. nếu chỉ có chuyên môn hẹp sẽ gặp
khó khăn. Chuyên gia về phát triển nguồn nhân lực là bộ phận đào tạo cần phải có
kiến thức rộng và kỹ năng cao để đảm đương được vai trò quan trọng của nó.
1.4 PHÂN LOẠI CÁC HÌNH THỨC ĐÀO TẠO.
Mỗi doanh nghiệp, tại mỗi thời điểm có những nhu cầu và điều kiện làm việc
đặc thù, do đó khó có thể nói tới một hình thức đào tạo chung chung cho tất cả các
doanh nghiệp. Hiểu về các hình thức đào tạo khác nhau có thể giúp nhà lãnh đạo lựa
chọn một hình thức phù hợp nhất với đặc điểm doanh nghiệp mình.
Có nhiều hình thức đào tạo cho nhân viên:
 Đào tạo trong công việc
• Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn,kèm cặp.
• Luân chuyển công việc

- Thời gian đào tạo.
1.5.3 LẬP KẾT HOẠCH ĐÀO TẠO VÀ LỰA CHỌN CÁC
HÌNH THỨC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
1.5.3.1 Lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực:
Trên cơ sở nhu cầu và mục tiêu đề ra của doanh nghiệp, nhà quản lý tiến hành
lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Lập kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực bao gồm lựa chọn đối tượng đào tạo và phát triển, xem xét,
lựa chọn người lao động để đào tạo cho phù hợp với yêu cầu công việc và trên cơ sở
dó xây dựng chương trình đào tạovà phát triển nguồn nhân lực.
Trang 10
1.5.3.2 Lựa chọn hình thức đào tạo:
Qua việc xác định rõ mục tiêu đào tạo và việc xây dựng chương trình đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực, nhà quản lý cần phải lưa chọn các hình thức đào tạo phù
hợp cho từng đối tượng. Có hai hình thức đào tạo áp dụng cho từng đối tượng đào
tạo cụ thể đó là: Đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc.
1.5.4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC
Sau khi xây dựng được chương trình đào tạo, các doanh nghiệp tiến hành tổ
chức thực hiện chương trình đào tạo nguồn nhân lực. Tổ chức thực hiện tốt chương
trình đào tạo sẽ giúp cho công tác đào tạo nguồn nhân lực đạt được kết quả cao, chất
lượng đào tạo được nâng lên. Hơn nữa, đây là công việc mà đòi hỏi tập trung phần
lớn kinh phí và trí tuệ trong tiến trình đào tạo, phát triển, nếu thực hiện không tốt sẽ
gây lãng phí rất lớn.
1.5.5. ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Việc đánh giá chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp doanh
nghiệp đánh giá được trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý, khả năng
thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên trước và sau quá trình đào tạo; đem
lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh…
Phát hiện những sai sót cần khắc phục, cải tiến trong các khoá đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực. Đồng thời chính sách đào tạo phải gắn liền với chính sách tuyển
dụng và sử dụng người sau đào tạo.
1.6.3 CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ CÁ NHÂN NGƯỜI LAO
ĐỘNG
Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động như: trình độ học vấn của người
lao động, ý thức, thái độ muốn nâng cao trình độ của người lao động, sức khoẻ,
hoàn cảnh gia đình...
Như vậy, có thể thấy đào tạo là một phương pháp phát triển nguồn nhân lực
trọng yếu, là một đòn bẩy chức năng trong quản lý nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn
nhân lực liên quan chặt chẽ đến quá trình phát triển của doanh nghiệp. Đào tạo nhằm
nâng cao thành tích của doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu về lợi nhuận, doanh
thu, thị phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh; tăng sự thích nghi của doanh
Trang 12
nghiệp với mọi hoàn cảnh; hoàn thiện các hình thức đối xử trong nội bộ như là sự
hiệp tác giữa các nhóm, các cá nhân với nhau, tin tưởng và ủng hộ, giúp đỡ, cởi mở
trong giao tiếp và tham gia đóng góp một cách rộng rãi vào xây dựng chiến lược của
doanh nghiệp
Trang 13
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
CHI NHÁNH TRUNG VIỆT
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG
2.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
NHTMCP Phương Đông tên tiếng anh là: Orient Commericial Joint Bank
(OCB). Thành lập ngày 10/06/1996 theo giấy phép đăng kí kinh doanh Ngân hàng số
0089/QĐ-NH5 do Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp trong thời hạn 99 năm kể từ
ngày 13/04/1996. Hội sở chính tại 45 Lê Duẩn – Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh.

Định hướng của OCB là trở thành một trong những Ngân hàng bán lẻ hàng
đầu (nhóm 1) tại Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bên vững với
khách hàng, mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân có nhu cầu
được cung ứng các tiên ích Ngân hàng với chất lượng tốt nhất.
Mục tiêu:
 Phục vụ tốt nhất các yêu cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình
đẳng, cùng có lợi và cùng nhau phát triển.
 Gia tăng giá trị cổ phiếu của cổ đông
 Giải quyết hài hoà lợi ích của khách hàng, cổ đông và cán bộ. nhân viên.
Mạng lưới:
Đến tháng 05 năm 2006, mạng lưới của OCB gồm:
• Hội sở chính
• 14 chi nhánh
• 15 phòng giao dịch
• 2 điểm giao dich tại các tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng,
Khánh Hoà, Bình Dương, Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang,
Đồng Nai.
Đến tháng 12 năm 2006, mạng lưới của OCB gồm:
• Hội sở chính
• 14 chi nhánh
Trang 15
• 27 phòng giao dịch
Đến tháng 07 năm 2008, mạng lưới của OCB đã có mặt trên 17 tình thành
trên các nước gồm:
• Hội sở chính
• 22 Chi nhánh
• 41 phòng giao dịch
Nhân viên
Đến cuối tháng 12 năm 2006, số lượng công nhân viên của OCB là 875
người.

với tôc độ nhanh trên nhiều lĩnh vực. trước hết về quy mô hoạt động, từ một điểm
giao dich với số cán bộ nhân viên có thể đếm trên đầu ngón tay thì đến nay, chi
nhánh Trung Việt đã phát triển thêm 4 phòng giao dịch trải đều trên các địa bàn kinh
tế trọng điểm của TP như: Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu,…với đội ngũ cán bộ
nhân viên gần 100 người, đa phần là trẻ và tốt nghiệp xuất sắc tại các trường Đại
Học. Ở lĩnh vực huy động vốn, bắng chính sách luôn tăng cường chăm sóc khách
hàng, thường xuyên thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn, đặc biệt là lãi suất
luôn được điều chỉnh linh hoạt theo tình hình của thị trường và giữ ở mức cao
nhất…Ở lĩnh vực tín dụng, đơn vị đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm
và mở rộng thị trường trong đó chú trọng đến khách hàng là Doanh nghiệp vừa và
nhỏ, Doanh nghiệp tư nhân, hộ tiểu thương,...
Đặc biệt, chi nhánh Trung Việt là Ngân hàng đi đầu về dịch vụ cho vay tại
nhà. Khách hàng chỉ cần nêu yêu cầu vay vốn qua điện thoại, cán bộ nhân viên của
Ngân hàng sẽ nhanh chóng đến nhà của khách hàng để kiểm tra, ký hợp đồng cho
vay và giải ngân tại chỗ. Dịch vụ này để lại ấn tượng tốt đẹp về phong cách phục vụ
đối với khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn về tiền
bạc.
Ngay cả trong điều kiện Nhà Nước siết chặc về tín dụng nhưng những khách
hàng đảm bảo đủ điều kiện vay, có phương án sản xuất kinh doanh tốt vẫn được đơn
vị giải ngân bình thường. nhờ đó, doanh số cho vay của chi nhánh Trung Việt tăng
mạnh qua từng năm nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn thấp tuân thủ theo
các quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Các lĩnh vực kinh doanh khác như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền nhanh
trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán thẻ Visa – MasterCard. v.v…của
đơn vị cũng đạt hiệu quả cao. Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về hiện đại hoá
NH, đồng thời với mong muốn đem lại cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
Trang 17
NH hiện đại, tiện ích, được sự hỗ trợ trang thiết bị hệ thống CoreBanking của Hội
sở chính OCB, Chi nhánh Trung Việt đã hoà mạng toàn hệ thống và phục vụ khách
hàng các dịch vụ ngân hàng “mọi lúc, mọi nơi” như InternetBanking,

thanh toán Ngân hàng, tài khoản Ngân hàng,…
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
 Cơ cấu tổ chức
Trang 19
 Chức năng, nhiệm vụ từng phòng ban:
- Giám đốc:
Là người đứng đầu Chi nhánh, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt
động của Chi nhánh. Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cho nhân viên của chi nhánh.
Đồng thời tổ chức và kiểm soát hoạt động của Chi nhánh, quản lý tài sản, chịu trách
nhiệm về hoạt động của Chi nhánh đối với Tổng giám đốc.
- Phó Giám đốc:
Thực hiện các nghiệp vụ và quyền hạn theo sự phân cấp của Giám đốc chi
nhánh theo phạm vi được iám đốc phân công.
- Phòng Hành chánh:
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị, dụng cụ lao động. Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng
lao động theo kế hoạch của Hội sở chính duyệt hằng năm. Sắp xếp, bố trí cán bộ
công nhân viên vào công việc phù hợp, trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan
đến mức lương và hưu trí. Lập chương trình đào tạo cán bộ công nhân viên trong tác
phong làm việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
- Phòng Kế toán:
Tiếp nhận, kiểm tra các số liệu phát sinh hằng ngày của đơn vị trực thuộc, tổ
chức hoạch toán tổng hợp cho toàn chi nhánh. Theo dõi, đánh giá, tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch của toàn chi nhánh. Phối hợp thực hiện báo cáo hằng tháng,
sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết hằng năm.
- Phòng Ngân quỹ:
Quàn lý và đảm bảo an toàn tuỵêt đối kho quỹ của chi nhánh. Quản lý tiền
mặt, ngân phiếu tiền tệ, kỳ phiếu, ngoại tệ, trái phiếu, tín phiếu và các chứng từ có
giá trị tại chi nhánh.
- Phòng Tín dụng :

• Cho vay sinh hoạt, tiêu dùng
• Cho vay các dự án đầu tư
• Cho vay vốn cầm cố chứng từ có giá
• Cho vay du học
• Các loại bảo lãnh trong nước
 Huy động vốn
Trang 21
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng USD, VNĐ,
vàng
• Tiền gửi thanh toán USD, VNĐ của các tổ chức và cá nhân
• Đặc biệt có hình thức tiết kiệm VNĐ đảm bảo bằng USD
 Các dịch vụ khác
• Thanh toán và chuyển tiền nhanh trong nước cho cá nhân và tổ
chức
• Chuyển tiền nhanh quốc tế First Remit, Western Union
• Chi trả kiều hối
• Dịch vụ ngân quỹ (kiểm đếm, thu, chi hộ)
• Thanh toán thẻ Visa, Master Card, phát hành và thanh toán thẻ
ATM Lucky Oricombank cùng hệ thống Vietcombank
• Mua bán ngoại tệ (giao ngay, kỳ hạn)
• Tư vấn môi giới và thanh toán mua bán bất động sản qua ngân
hàng
• Cất giữ hộ tài sản
2.1.2.3 Đặc điểm thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
Trong những năm gần đây Việt Nam được xem là một nước có tốc độ phát
triển kinh tế cao và ổn định. Sự phát triển này đã tạo ra nhiều chuyển biến về chất
lượng tiêu dùng và và khả năng tích luỹ dân chúng rất thuận lợi cho sự phát triển
của thị trường tiền tệ, trong đó không thể không kể đến ngành Ngân hàng. Ngành
Ngân hàng là một ngành chứa nhiều rủi ro. Một biến động bất lợi của môi trường
kinh tế đều ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Và khi nền kinh tế

(Tỷ
đồng)
Tỷ lệ
(%)
1. Tổng các khoản
thu từ lãi và các
khoản tương
đương
30 100% 33 100% 3 10%
2. Tổng chi phí
12 100% 12 100% 2 16.67%
Chi phí hoạt động
dịch vụ
5.16 43% 6.67 48.29% 1.60 29.26%
Chi tiền lương
4.08 34% 4.95 35.36% 0.87 21.32%
Khấu hao và chi
khác
2.76 23% 2.29 16.35% -0.47 -17.03%
Lợi nhuận trước
thuế
18 19 1 5.56%
Nhận xét: Quan bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Ngân hàng
Phương Đông chi nhánh Trung Việt trong năm 2007 là tốt, tình hình kinh doanh rất
khả quan, Ngân hàng kinh doanh có lãi, lợi nhuận tương đối cao, lợi nhuận trước
thuế đạt 18 tỷ đồng
Đến năm 2008, do tình hình biến động của nền kinh tế theo chiều hướng
không tốt, giá cả hàng hoá biến động liên tục, dư âm của cuộc khủng hoảng kinh tế
trên toàn cầu ảnh hưởng đến nhiều ngành nghề, trong đó Ngân hàng là một đơn vị
chịu nhiều thiệt hại, điều đó đã làm cho lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng bị ảnh

của nước ta ngày càng được hoàn thiện, trong đó không thể không nói đến sự cải
thiện và bổ sung đáng kể của bộ luật lao động của nước ta, qui định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn của người lao động, người sử dụng lao động. Bên cạnh đó còn
qui định chặt chẽ những qui chế, qui định về việc sử dụng lao động và việc thực
hiện các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên. Những quy định về thời gian
làm việc thời gian nghỉ ngơi, các loại bảo hiểm xã hội và bảo hiểm bắt buộc, những
khoản trợ cấp, tiền lương, an toàn lao động... cũng ảnh hưởng đến công tác đào tạo
của Ngân hàng.
2.2.2.2 Đặc điểm ngành nghề và thị trường lao động.
 Đặc điểm ngành nghề
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nó
nhạn tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh
của Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của
khách hàng, khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Hoạt động của ngân hàng thương
mại cũng có nhiều phương pháp mới nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản
không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Sự ra đời, tồn tại và
phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống
xã hội. Trong cơ chế thị trường, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
cũng là các doanh nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản
trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng đều phụ thuộc vào khách hàng.
Mặt khác, hàng hoá mà các ngân hàng kinh doanh là một loại hàng hoá đặc
biệt, nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị trường và tình hình kinh tế xã hội.
Ngân hàng là một ngành chứa nhiều rủi ro. Một biến động bất lợi của môi truờng
kinh tế đều có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống ngân hàng
Ngân hàng bán lẻ, dịch vụ tiện ích, ngân hàng hàng đầu… là danh xưng và
cũng là mục đích của rất nhiều ngân hàng của Việt Nam đang hướng tới. Tuy nhiên,
Trang 25

Trích đoạn Đặc điểm ngành nghề và thị trường lao động Các yếu tố khác Các tố thuộc về cá nhân của người lao động Đào tạo nhân viên Đối tượng đào tạo
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status