Nghiên cứu một số tính chất đất và nước mặt của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp vùng bãi bồi huyện kim sơn, tỉnh ninh bình - Pdf 24


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN THỊ THU PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÍNH CHẤT ĐẤT VÀ NƯỚC MẶT
CỦA CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÙNG BÃI BỒI HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : KHOA HỌC ĐẤT
Mã số : 60.62.15

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH

HÀ NỘI - 2012

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

ii

LỜI CẢM ƠN Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị, cá nhân. Tôi xin ghi nhận và
bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hữu Thành, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ phòng TN&MT
huyện Kim Sơn, UBND Thị trấn Bình Minh, xã Kim Đông, xã Cồn Thoi; các
thầy cô giáo, cán bộ, công nhân viên bộ môn Khoa học đất và phòng phân
tích trung tâm Jica, khoa Tài nguyên & Môi trường Trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
khóa luận.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình,
người thân và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Trần Thị Thu Phương

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 44
4.2 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính vùng bãi bồi ven biển
huyện Kim Sơn. 48
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

iv

4.2.1 Loại hình sử dụng đất chuyên lúa 48
4.2.2 Loại hình sử dụng đất chuyên cói. 49
4.2.3 Loại hình sử dụng đất nuôi trồng thủy sản nước mặn. 49
4.2.4 Nuôi trồng thủy sản nước ngọt 50
4.2.5 Loại hình sử dụng đất rừng ngập mặn 51
4.3 Kết quả nghiên cứu một số tính chất đất và nước mặt của các loại
hình sử dụng đất vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn. 52
4.3.1 Nghiên cứu một số tính chất đất tầng mặt của các loại hình sử
dụng đất vùng bãi bồi Kim Sơn. 52
4.3.2 Nghiên cứu một số tính chất nước mặt vùng bãi bồi ven biển
huyện Kim Sơn. 70
4.4 Đánh giá chất lượng đất và nước vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn. 82
4.4.1 Đánh giá chất lượng đất 82
4.4.2 Đánh giá chất lượng nước vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn. 83
4.5 Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng đất và nước mặt vùng
bãi bồi huyện Kim Sơn. 84
4.5.1 Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đất. 84
4.5.2. Các biện pháp nâng cao chất lượng nước 85
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
5.1 Kết luận 87
5.2 Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………


STT Tên bảng Trang

2.1 Lưu lượng và dòng chảy rắn của sông Hồng khi đổ ra biển 6
2.2 Hàm lượng các muối dinh dưỡng trong nước biển ven bờ 8
2.3 Phân loại đất mặn của Hội Khoa học đất Việt Nam 11
2.4 Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp qua các năm 26
4.1 Tổng lượng mưa tháng qua các năm tại huyện Kim Sơn 41
4.2 Dân số vùng bãi bồi huyện Kim Sơn 44
4.3 Biến động đất trồng lúa thời kỳ 2000 - 2011 48
4.4 Biến động đất nuôi trồng thủy sản thời kỳ 2000 - 2011 50
4.5 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính vùng bãi bồi 52
4.6 Một số tính chất hóa học trong đất của các loại hình sử dụng đất
mùa mưa. 53
4.7 Một số tính chất hóa học của trong đất của các loại hình sử dụng
đất vùng bãi bồi Kim Sơn mùa khô. 54
4.8 Dung tích hấp phụ và các cation trao đổi trong đất 64
4.9 Đặc trưng độ mặn trong đất 68
4.10 Một số tính chất nước mặt của các loại hình sử dụng đất tiểu
vùng 1 mùa mưa 72
4.11 Một số tính chất nước mặt của các loại hình sử dụng đất tiểu
vùng 1 mùa khô 73
4.12 Một số tính chất nước mặt của các loại hình sử dụng đất tiểu
vùng 2. 74
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

vii

DANH MỤC ĐỒ THỊ


1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kim Sơn là huyện ven biển phía Đông Nam của tỉnh Ninh Bình. Đất
đai của huyện nằm giữa hai con sông lớn, sông Đáy phía Đông giáp với tỉnh
Nam Định, sông Càn giáp phía Tây giáp với tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc giáp
với Yên Mô, huyện Yên Khánh, phía Đông và Đông Nam giáp với biển
Đông. Bãi bồi Kim Sơn là vùng đất mở của huyện do nằm trong vùng bờ biển
được bồi tụ hàng năm với dòng sông Đáy có lượng phù sa lớn và hòn Nẹ nằm
ở phía ngoài làm cho hiện tượng bồi lắng phù sa diễn ra tương đối nhanh,
trung bình hàng năm bãi bồi Kim Sơn lấn ra biển 80 ÷ 100 m, độ cao trung
bình là 6 ÷ 8 cm. Hàng năm có ít nhất khoảng 20 triệu tấn phù sa được mang
ra biển qua cửa Đáy; ngoài ra có khoảng 5 triệu tấn phù sa từ sông Ninh Cơ
đổ ra góp phần vào việc hình thành bãi bồi Kim Sơn [11].

Bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn dài khoảng 18 km tính từ cửa sông Đáy
ở phía Đông của huyện đến cửa sông Càn ở phía Tây Nam. Đây là vùng bãi
bồi có chiều rộng lớn nhất miền Bắc Việt Nam, lúc triều kiệt chiều rộng bãi
bồi có nơi rộng 6 ÷ 7 km. Bãi bồi có ý nghĩa lớn trong phát triển kinh tế xã
hội của huyện Kim Sơn từ những năm đầu thành lập huyện diện tích tự nhiên
là 5.263,20ha đến nay diện tích bãi bồi là 6.601,73ha. Sau khi quai đê lấn biển
đất bãi bồi đã được đưa vào sử dụng cho sản xuất nông nghiệp, thời gian đầu
khi đất còn nhiễm mặn nông dân trồng cói, đến khi độ mặn giảm và trồng được
lúa, nông dân trồng lúa chịu mặn, khi đất ngọt hoá và việc tưới tiêu được giải
quyết, nông dân trồng giống lúa có năng suất cao, trong điều kiện thâm canh
nhiều xã đã đạt được năng suất lúa trên 10 tấn/ha/ năm.
Nghiên cứu một số tính chất của đất và nước mặt giúp ta có cái nhìn
khái quát về đất đai, nước mặt từ đó đưa ra các biện pháp cải tạo, sử dụng hợp


2.1 Tổng quan nghiên cứu đất bãi bồi ven biển
2.1.1 Khái niệm đất bãi bồi ven biển
Từ xa xưa, trong quá trình lao động sản xuất, con người đã có những
hiểu biết nhất định về đất, nhưng không đưa ra được định nghĩa hoàn chỉnh về
đất. Nhà bác học người Nga Docuchaev (1886) là người đầu tiên đưa ra một
định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về đất. Theo ông: đất là lớp vật chất nằm ở
ngoài cùng của vỏ trái đất, được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu
tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian. Một số tác giả khác cũng đã
định nghĩa về đất trồng trọt như sau: Đất là lớp mặt tơi xốp của vỏ trái đất, có
chiều dày không giống nhau, có thể dao động từ vài cm đến vài m, có khả năng
sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [19].
Vùng biển ven bờ được tính từ bờ biển (ngấn nước khi thủy triều thấp
nhất) đến đường nối liền các điểm cách bờ biển 24 hải lý và được phân thành
hai tuyến: Tuyến bờ là vùng biển được tính từ bờ biển đến đường nối liền các
điểm cách bờ biển 6 hải lý; tuyến lộng là vùng biển được tính từ đường cách
bờ biển 6 hải lý đến đường nối các điểm cách bờ biển 24 hải lý [7].
Đất có mặt nước ven biển là đất có mặt nước biển ngoài đường mép
nước (đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm), không
thuộc địa giới hành chính của tỉnh đang được sử dụng; bao gồm đất mặt nước
ven biển nuôi trồng thủy sản, đất mặt nước ven biển có rừng, đất mặt nước
ven biển có mục đích khác [4].
Đất bãi bồi ven biển khái quát như sau: Đất bãi bồi ven biển là các khu
vực đất được hình thành do sự bồi tích hoặc do hiện tượng biển thoái, có vị trí
liền kề hoặc gần với đất liền, được tính từ đê biển đến bờ biển (đường mép
nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm).
Theo Mai Sỹ Tuấn [28], ven biển là vùng sinh thái rất quan trọng, hết
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

4


5

- Trong chăn nuôi: vùng đồng bằng ven biển có nhiều sông ngòi , đặc
biệt nơi các cửa sông lớn đổ ra biển thường thành các đầm phá, cồn bãi rất
thích hợp cho việc chăn nuôi gia cầm (vịt, ngan), và tiềm năng to lớn trong
việc NTTS.
- Trong lâm nghiệp: đất bãi bồi thích hợp cho việc trồng rừng phòng hộ
ven biển. Những cây phù hợp thường là sú, vẹt, sậy, có tác dụng lớn trong việc
chắn sóng hạn chế thiên tai, tích tụ phù sa và là nơi cư trú cho rất nhiều loài
chim, những loài thủy sinh vật, thảm thực vật tạo nên sự đa dạng về sinh học.
- Trong các lĩnh vực khác: tạo thêm cơ sở cho đầu tư thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng nông thôn mới như công nghiệp, xây
dựng, giao thông, thủy lợi và có khả năng phát triển về du lịch sinh thái biển.
Mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, tăng cường ngân sách cho địa
phương. Ngoài ra, đất bãi bồi còn làm bàn đạp để tiến ra biển là căn cứ hậu
phương của các hoạt động đánh bắt xa bờ và trên đại dương.
2.1.3 Đặc điểm của vùng đất bãi bồi ven biển Bắc Bộ
Vùng bãi bồi cửa sông ven biển Đồng bằng Bắc Bộ là một vùng chịu ảnh
hưởng tác động của nhiều động lực tự nhiên : chế độ thủy văn; chế độ hải văn
cửa biển; chế độ khí hậu, khí tượng vùng duyên hải; những hoạt động thời tiết
thủy văn đặc biệt như bão, nước dâng, sự xâm nhập mặn Những tác động này
tạo nên những hệ sinh thái nhạy cảm, làm cho một số khu vực trở nên không ổn
định và dễ có có những thay đổi dưới tác động của con người [32].
* Khí hậu: dải ven biển Bắc Bộ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ trung bình là 23 ÷ 24
0
C. Nhiệt độ trung bình cao nhất là 31÷
32
0

Chỉ tiêu
Cửa
Đáy
Ninh

Ba
Lạt
Trà

Thái
Bình
Văn
Úc
Lưu lượng nước (m
3
/s) 0,31 0,08 0,32 0,13 0,06 0,10
Lưu lượng phù sa (kg/s) 0,30 0,07 0,35 0,14 0,05 0,09

Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh, 2000.
Phần lớn lưu lượng của sông Hồng đi qua cửa Đáy và cửa Ba Lạt. Hệ
thống sông Hồng đóng vai trò quan trọng trong việc cấp nước ngọt phục vụ
đời sống, sản xuất và phù sa bồi tích phong phú cho quá trình hình thành vùng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

7

bãi bồi ven biển, cửa sông, đặc biệt đối với vùng bãi bồi Kim Sơn, nơi thu
nhận gần 1/3 lưu lượng nước và lượng phù sa sông Hồng.
Vùng bãi bồi sông Hồng nằm trong vùng có chế độ nhật triều kém
thuần nhất. Hầu hết mỗi ngày có 01 lần triều xuống. Biên độ triều dao động

-
và SiO
2

khá cao.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

8

Bảng 2.2 Hàm lượng các muối dinh dưỡng trong nước biển ven bờ
Đơn vị: mg/m
3

PO
4
3-
NH
4
+
NO
2
-
NO
3
-
SiO
2

Trong nước mùa khô 4,7 127 4,2 93 1.605
Trong nước mùa mưa 6,6 370 12,7 427 4.922

+
tự do lớn (Na
+
trong dung
tích hấp phụ chỉ chiếm 5 ÷ 10% trong tổng số Na
+
có trong đất), các yếu tố về
dinh dưỡng dễ tiêu thấp (lân dễ tiêu thấp) [27]. Do đó, nếu khắc phục được
những yếu tố này thì đây là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển nông
nghiệp và ngư nghiệp.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

9

Dưới tác động của con người bằng nhiều công trình thủy lợi, những
rừng đước, bần, là những cây chịu mặn tự nhiên đã dần dần được thay thế bằng
các loại cây chịu mặn như: dứa, cói, điền thanh nốt sần… và các giống lúa chịu
mặn nhằm giảm bớt độ mặn để trở thành những vùng đất có độ phì thực tế cao.
Công lao lớn nhất của con người ở miền Bắc từ thuở xa xưa trong việc
cải tạo đất mặn, lấn biển là Nguyễn Công Trứ thế kỷ 19. Nhờ công lao của
ông mà các khu dân cư ven biển như: Tiền Hải (Thái Bình); Giao Thủy, Trực
Ninh, Hải Hậu (Nam Định) và Kim Sơn (Ninh Bình) được hình thành. Những
kinh nghiệm cải tạo đất lấn biển của cha ông ta đã để lại cho chúng ta những
bài học quý giá mang tính chất khoa học và thực tiễn là: “ cá lấn biển, cói lấn
cá, lúa lấn cói”.
* Đặc điểm sinh vật
Thảm thực vật trên bãi bồi là tập đoàn cây rừng ngập mặn với các loài
cây ưa muối thấp, thích nghi với biên độ dao động mặn lớn như vẹt, sú, bần,
chua Thảm thực vật rừng ngập mặn phủ khoảng 50% diện tích bãi triều.

tổng số 13 nhóm đất chính. Phân bố dọc theo trên 3000km bờ biển từ Bắc chí
Nam tập trung chủ yếu ở khu vực ĐBSH và ĐBSCL.
Theo Vũ Cao Thái (1999) [23]: Nước ta không có đất mặn lục địa mà
chỉ có đất mặn ven biển, được phân chia theo độ mặn xác định trong lớp đất
mặt 0-40 cm vào thời gian mùa khô:
- Đất mặn sú vẹt (mangrove) ngập triều mặn;
- Đất mặn nhiều với tổng muối tan hơn 1 % và Cl
-
hơn 0,25 %;
- Đất mặn trung bình với tổng muối tan từ 0,5 ÷ 1 % và Cl
-
từ 0,15 ÷
0,25 %;
- Đất mặn ít với tổng muối tan từ 0,15 ÷ 0,5 % và Cl
-
từ 0,05 ÷ 0,15 %;
- Đất rất ít mặn và không mặn với tổng muối tan < 0,15 % và Cl
-
<
0,05 %.
Căn cứ vào nồng độ muối hòa tan với tỷ lệ clo trong đó, Hội Khoa
học đất Việt Nam chia đất mặn theo các nhóm sau: đất rất mặn, mặn
nhiều, mặn trung bình và ít.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

11

Bảng 2.3 Phân loại đất mặn của Hội Khoa học đất Việt Nam
Độ mặn TSMT (%) Nồng độ Cl
-

đổi tính chất và diện tích đất mặn nhiều [31].
Đất mặn trung bình và ít: có diện tích khoảng 732.580ha, nằm bên trong
vùng mặn nhiều, phần lớn ở địa hình trung bình và cao còn ảnh hưởng của thủy
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

12

triều. Đất này phần lớn tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long với diện tích
586,420ha, đồng bằng sông Hồng 53.300ha, duyên hải miền Trung 35.560ha
và một ít ở Đông Nam Bộ. Trước đây, đến những vùng đất mặn, dù ở miền Bắc
hay miền Nam đều thấy chung một cảnh là “đất không nuôi nổi người”, nhưng
nay đã khác, do việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và sự hiểu biết của người
dân về đất mặn đã tăng lên, đồng lúa trĩu hạt, kết hợp với nuôi trồng thủy sản
đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt [31].
2.1.4 Đặc điểm đất mặn.
Do tác dụng của ion Na
+
nên đất có độ trương co lớn khi gặp nước và
giảm thể tích mạnh khi khô, làm cho đất hay nứt nẻ và có thể tạo thành các
váng muối màu trắng trên mặt đất. Hiện tượng trương co mạnh đó thường
được giải thích bằng khả năng keo tán của ion natri.
Hàm lượng muối tan trong đất thay đổi khá rộng và có xu thế tăng dần
theo chiều sâu: các anion thường thấy trong đất mặn là Cl
-
, SO
4
2-

13

vào tế bào gây tác hại ngay đến cây trồng, ion Cl
-
có thể làm cho hàm lượng
diệp lục trong lá cây giảm xuống, do đó giảm nhanh lượng phấn. Sau khi
nồng độ Cl
-
trong tế bào cây tăng lên đến một mức độ nhất định sự hình thành
phấn trong tế bào thực vật bị gián đoạn. Nếu nhiều Na
+
hoặc Cl
-
sẽ làm cho
quá trình dinh dưỡng khoáng trong nhiều loại cây bị phá vỡ [6].
Độ pH là một đặc tính của đất mặn thay đổi tùy theo loại đất. Phản ứng
của đất có liên quan đến muối NaCl, H
2
CO
3
, và Na
+
trao đổi trong đất. pH đất có
thể tăng lên một ít sau khi rửa mặn một thời gian, kèm theo đó cũng tăng H
2
CO
3
.
Nhiều tác giả cho rằng sự xuất hiện của H
2

ất bồi tụ. Quá trình lắng
đ
ọng phù sa sẽ làm cho
đ
ất cao dần lên, chặt và ổn
đ
ịnh, sau
đ
ó sẽ thoát khỏi ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều,
đ
ất sẽ giảm mặn
dần và người ta có thể quai
đ
ê, lấn biển, rửa mặn
đ
ể sử dụng vào mục
đ
ích
trồng trọt các loại cây trồng nông nghiệp.

Đất mặn nhiều: Có thể trồng một vụ lúa vào mùa mưa để giải quyết
một ít lương thực nhưng hiệu quả thấp hoặc trồng cói, dừa…
Đất mặn trung bình và ít: Về cơ bản đã được cải tạo và phần nhiều nằm
trong vùng có điều kiện tưới tiêu khá thuận lợi, chủ yếu được sử dụng để
trồng 2 vụ lúa nhằm giải quyết vấn đề lương thực, đặc biệt trồng các giống lúa
đặc sản, chất lượng cao.
Song song với cải tạo và sử dụng đất mặn, các nhà khoa học cũng có
những nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn đến cây trồng. Theo nhận định của
Nguyễn Vi và Trần Khải, 1978 [27] thì sự chịu mặn của cây trồng phụ thuộc
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

Sơn, tỉnh Ninh Bình.
2.2.1 Lịch sử phát triển địa chất đệ tứ
Theo tài liệu chuyên khảo của Viện Địa lý [28], lịch sử phát triển địa
chất khu vực bãi bồi Kim Sơn qua các thời kỳ như sau:
* Thời kỳ Pleistocen sớm (Q
1
1
):
Bãi bồi Kim Sơn nằm trong đới nâng tân kiến tạo của cánh tây nam
đồng bằng Bắc bộ. Trong cả thời kỳ Pleistocen sớm, cánh tây nam đồng bằng
Bắc bộ cũng như vùng bãi bồi Kim Sơn chịu sự vận động nâng tân kiến tạo
nên trong vùng vắng mặt các thành tạo Pleistocen dưới. Địa hình được nâng
lên và trải qua quá trình xâm thực bóc mòn mạnh mẽ.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

15

* Thời kỳ Pleistocen giữa - muộn phần sớm (Q
1
2-3.1
):
Trong giai đoạn đầu Pleistocen giữa, hoạt động nâng tân kiến tạo trong
vùng đã giảm đáng kể. Giai đoạn này được đánh dấu bởi tập trầm tích nguồn
gốc sông gồm sạn cát hạt thô, chuyển lên cát bột, bột sét của hệ tầng Hà Nội.
Các thành tạo aluvi đã lấp đầy các hố trũng và có tính phân nhịp mịn dần từ
dưới lên. Đây là thời kỳ biển thoái, đường bờ nằm ở ngoài thềm lục địa.
Vào cuối Pleistocen giữa, đầu Pleistocen muộn (Q
1
3
) biển tiến vào đồng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp…………………

16

Flandrian bắt đầu tiến vào đồng bằng Bắc Bộ. Vào khoảng 8.000 ÷ 7.000 năm
cách ngày nay, đường bờ biển đã tiến đến vị trí đường bờ hiện tại. Vùng ven
biển hình thành lớp bùn sét chứa than bùn cơ sở (basal peat). Biển tiếp tục
tiến vào đồng bằng làm ngập chìm toàn bộ đồng bằng Bắc Bộ. Vào khoảng
7.000 ÷ 6.000 năm cách ngày nay đường bờ biển tiến về phía Hà Nội tới vùng
Đan Phượng- Hà Tây, Phả Lại
Trong giai đoạn này, tốc độ lún chìm của đồng bằng Bắc Bộ và tốc độ
dâng của mực nước biển vượt xa tốc độ lắng đọng trầm tích, hình thành nên
lớp trầm tích vũng vịnh- estuary với sự có mặt của sét bột, bột sét màu xám
xanh thuộc hệ tầng Hải Hưng phổ biến khá rộng rãi.
Vào cuối Holocen sớm- đầu Holocen giữa (cách ngày nay khoảng
6.000 năm), tốc độ lắng đọng trầm tích bắt đầu cân bằng và vượt tốc độ lún
chìm và tốc độ dâng mực nước biển. Vào thời điểm này, mực biển đạt mức
cao nhất +5 ÷ +6m trên 0 hải đồ (0 HĐ). Sau đó nước biển bắt đầu rút xuống
theo hình sin với nguyên lý con lắc đơn tắt dần. Các vật liệu được tích tụ ở
các vùng cửa sông hình thành nên tập trầm tích châu thổ có xu hướng vươn
dài ra phía biển. Đường bờ biển lùi dần ra phía biển Đông. Bề mặt đồng bằng
Bắc bộ dần dần nổi cao lên mặt nước biển. Đương nhiên vùng bãi bồi Kim
Sơn trong cuối giai đoạn này vẫn còn nằm hoàn toàn trong chế độ biển.
* Thời kỳ Holocen muộn (Q
2
3
):
Vào đầu Holocen muộn khoảng 3.000 năm cách ngày nay (Bp) đường
bờ biển đã lùi dần đến quá Thành phố Ninh Bình ngày nay và ngày càng tiến ra
phía biển. Trong thời gian từ 3.000 năm Bp đến khoảng 1.500 năm Bp ở bãi

các vật liệu mịn sau bar. Dần dần, vùng sau bar được lấp đầy bởi vật liệu tương
đối mịn (sét bột, bột sét pha cát mịn). Một khi đáy cửa sông bị lấp đầy thì dòng
sông sẽ chuyển hướng tìm cửa mới bằng cách xẻ thẳng bar cát cửa sông trong
mùa lũ lớn hay phân nhánh chảy theo hai hướng khác nhau tạo cửa sông mới.
Tại mỗi vùng cửa sông mới lại hình thành các bar cát chắn mới và lịch sử lại
tiếp diễn. Cứ như vậy, vùng bãi bồi cứ liên tục tiến ra phía biển với cơ chế dịch
chuyển từng bước một.

Trích đoạn Loại hình sử dụng đất chuyên lúa Loại hình sử dụng đất nuôi trồng thủy sản nước mặn. Loại hình sử dụng đất rừng ngập mặn OM NP 2O5 K2O NH4+ NO3 P2O5 K2O STT LUT pH KCl Nghiên cứu một số tính chất nước mặt vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status